Trong Unicode một khối hay dãy được định nghĩa là một phạm vi hay vùng các điểm mã liền kề. Các dãy được đặt tên duy nhất và không có sự chồng chéo với nhau. Chúng có điểm mã bắt đầu có dạng _hhh_0 và điểm mã kết thúc thường có dạng _hhh_F.
Một khối đã định nghĩa có thể bao gồm các điểm mã không được gán với ký tự nào . Còn điểm mã không thuộc về bất kỳ khối nào được đặt tên, ví dụ trong đoạn chưa được gán 3-13, có khối giá trị là "_Noblock".
Ngược lại, mọi điểm mã (hay vị trí mã) được gán đều có thuộc tính "Tên khối", xác định khối duy nhất chứa ký tự. Điều này chỉ được xác định bởi điểm mã, mặc dù tên khối sẽ có tính chất mô tả, ví dụ khối "Tây Tạng" (Tibetan) hoặc "Supplemental Arrows-A".
Các phân khu, chẳng hạn như các "Biểu tượng quân cờ" (Chess symbols) trong khối Biểu tượng khác (Miscellaneous symbols), không phải là "khối". Tên nhóm con chỉ là một bổ sung biên tập thông tin.
Số lượng điểm mã trong một khối Unicode được chọn là bội số của 16. Khối Unicode có kích thước từ tối thiểu 16 đến tối đa 65.536 điểm mã.
Unicode 12.0 định nghĩa 300 khối :
- 163 trong mặt (plane) 0, mặt đa ngữ cơ bản (BMP, Basic Multilingual Plane)
- 127 trong mặt 1, mặt đa ngữ bổ sung (SMP, Supplementary Multilingual Plane)
- 6 trong mặt 2, mặt tượng hình bổ sung (SIP, Supplementary Ideographic Plane)
- 2 trong mặt 14 (Ehex), mặt mục đích đặc biệt bổ sung (SSP, Supplementary Special-purpose Plane)
- Một trong mỗi mặt 5 (Fhex) và 16 (10hex), được gọi là Khu vực sử dụng riêng bổ sung-A và -B (Supplementary Private Use Area-A and -B)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy Unicode Kirin-B** là một dãy Unicode chứa các ký tự Kirin cho các ký tự Kirin cổ và Abkhaz cổ, và kết hợp các ký tự số. ## Dãy Unicode ## Lịch sử Các
Trong Unicode một **khối** hay **dãy** được định nghĩa là một phạm vi hay vùng các điểm mã liền kề. Các _dãy_ được đặt tên duy nhất và không có sự chồng chéo với nhau.
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**UTF-8** (_8-bit Unicode Transformation Format_ - _Định dạng chuyển đổi Unicode 8-bit_) là một bộ mã hóa ký tự với chiều rộng biến thiên dành cho Unicode. Tương tự như UTF-16 và UTF-32, UTF-8 có
**Chữ Adlam** là một dạng chữ được phát minh gần đây để viết tiếng Fulani. Tên gọi _Adlam_ là từ viết tắt bắt nguồn từ bốn chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái (A,
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
Chữ mẫu Times New Roman **Times New Roman** là phông chữ kiểu serif được nhật báo _The Times_ (Luân Đôn) ủy thác Stanley Morison thiết kế năm 1931 cùng với Starling Burgess và Victor Lardent.
**Chữ Gujarat** (ગુજરાતી લિપિ _Gujǎrātī Lipi_) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị
**Iota** (Ꙇ ꙇ, chữ nghiêng: _Ꙇ_ _ꙇ_) là một chữ cái Kirin dựa trên chữ cái Hy Lạp Iota, và được sử dụng trong văn học học thuật từ thế kỷ 19 để phiên âm ký tự
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Hangeul** (, cách gọi của Hàn Quốc ) hay **Choson'gul** (, cách gọi của Bắc Triều Tiên ), cũng được gọi là **Chữ Triều Tiên** hay **Chữ Hàn Quốc** là một bảng chữ cái tượng
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Consolas** là một phông chữ monospace, sans-serif được thiết kế bởi Luc(as) de Groot. Đây là một phần của bộ phông chữ ClearType, một bộ phông chữ sử dụng công nghệ kết xuất phông chữ
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Bảng chữ cái Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - _Elleniká alphábeto_) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên
**Giáp cốt văn** () hay **chữ giáp cốt** là một loại văn tự cổ đại của Trung Quốc thời nhà Thương, chữ giáp cốt được gọi theo một tên gọi khác là chữ tượng hình
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
**Nhận dạng ký tự quang học** (tiếng Anh: _Optical Character Recognition_, viết tắt là **OCR**), là loại phần mềm máy tính được tạo ra để chuyển các hình ảnh của chữ viết tay hoặc chữ
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
thumb|Chữ viết Bosnia Kirin, với djerv. **Djerv** (Ꙉ ꙉ, chữ nghiêng: _Ꙉ_ _ꙉ_) là một trong những chữ cái trong bảng chữ cái Kirin, được sử dụng trong bảng chữ cái Kirin cổ và bảng chữ cái
**Corbel** là một phông chữ sans-serif phong cách nhân văn được thiết kế bởi Jeremy Tankard cho Microsoft và được phát hành cho người tiêu dùng vào năm 2007. Nó là một phần của bộ
**Tiếng Zhang-zhung** () hay **tiếng Tượng Hùng** () là một ngôn ngữ Hán-Tạng đã biến mất, từng được nói tại nơi ngày nay là mạn tây khu vực Tây Tạng. Người ta biết đến nó
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
thumb|right|Elder Futhark thumb|right|Younger Futhark **Chữ Rune** là loại chữ được người Viking ở Scandinavia sử dụng. Đây là loại chữ chỉ sử dụng nét thẳng. Nó có 24 ký tự (như bảng chữ cái Anh
**Nữ thư** (chữ Hán: 女書) là một hệ chữ viết tượng thanh âm tiết, được giản thể từ chữ tượng hình Trung Hoa, được dùng rộng rãi ở huyện Giang Vĩnh, địa cấp thị Vĩnh
**Tiếng Kokborok** là một trong các ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Đây là ngôn ngữ của người Tripura. Ngôn ngữ này được nói ở Ấn Độ và Bangladesh. Số lượng người nói ngôn
**Bảng chữ cái Aram** cổ đại được chuyển thể từ bảng chữ cái Phoenicia và trở nên khác biệt với nhau vào thế kỷ thứ 8 TCN. Chữ Aram được sử dụng để viết ngôn
**Chữ Sinai cổ** hay **Bảng chữ cái Sinai cổ** hay **Chữ Canaan cổ** (do được tìm thấy ở Canaan) , là thuật ngữ chỉ các chữ viết Thời đồ đồng Trung cổ Ai Cập, được
**Chữ Nagari** hay **chữ Nāgarī** là tiền thân của chữ Devanagari, chữ Nandinagari và các biến thể chữ khác, và lần đầu tiên được sử dụng để viết tiếng Prakrit và tiếng Phạn. Thuật ngữ
**Calibri** () là một họ phông chữ sans-serif kỹ thuật số được thiết kế theo phong cách nhân văn hoặc hiện đại. Nó được Luc(as) de Groot thiết kế vào năm 2002–2004 và phát hành
nhỏ|Một biểu tượng Emoji. là các dạng ký tự dạng hình ảnh xuất hiện trong các tin nhắn điện tử và trang web. Một số ví dụ về emoji là 😃, 😭, và 😈. Emoji
thumb|[[Băng đục lỗ với từ "Wikipedia" được biên mã theo ASCII. Sự xuất hiện và không xuất hiện một lỗ lần lượt tượng trưng cho 1 và 0; ví dụ, "W" được biên mã thành
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
**Ruby** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có khả năng phản ứng. Theo tác giả, Ruby chịu ảnh hưởng bởi Perl, Smalltalk, Eiffel, Ada và Lisp. Ruby cung cấp nhiều mẫu hình
nhỏ|Hacao Linux 2009 CE với một vài ứng dụng đang mở. **Hacao** là một bản phân phối Linux live CD dành cho người dùng tiếng Việt và tiếng Anh dựa trên Puppy Linux có thể
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Bộ gõ tiếng Việt** là một loại phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt trên máy tính, thường cần phải có phông ký tự chữ Quốc ngữ đã được cài đặt
**Laren** là một thị trấn và đô thị trực thuộc tỉnh của Bắc Hà Lan, Hà Lan. Laren nằm trong khu vực Gooi, là thị trấn lâu đời nhất trong khu vực. Đây là một
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
**Tiếng Rohingya** hay còn gọi là **tiếng Ruáingga** ), là ngôn ngữ được nói bởi người Rohingya ở bang Rakhine. Nó là một ngôn ngữ thuộc nhánh Bengal-Assam, ngữ chi Ấn-Arya và có liên quan
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
[[Tập tin:Logarithmic scale.svg|thumb|upright=1.5|right| Thang đo lôgarit có thể biểu hiện được quan hệ về số lượng giữa nhiều số khác nhau.]] Đây là danh sách các số dương lớn theo bậc từ thấp đến cao
**Chữ viết H'Mông** hay **chữ viết Hmông** dùng để chỉ các hệ thống chữ viết khác nhau được sử dụng để ghi các tiếng H'Mông, được người Hmông nói ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
thumb|alt=A colon, followed by a dash, followed by a closing bracket. They resemble a smiley face.|Hình mặt cười đơn giản Đây là danh sách các biểu tượng cảm xúc thường xuyên được sử dụng hoặc
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là