✨Đạo Nguyên Hi Huyền

Đạo Nguyên Hi Huyền

Đạo Nguyên Hi Huyền , 1200-1253 - cũng được gọi là Vĩnh Bình Đạo Nguyên vì Sư có công khai sáng Tào Động tông (ja. sōtō) tại Nhật Bản và lập Vĩnh Bình tự một trong hai ngôi chùa chính của tông này. Ngoài ra, sư còn là một trong những Thiền sư quan trọng nhất của Phật giáo Nhật Bản. Sư được Phật tử của tất cả các tông phái Phật giáo tại Nhật Bản thờ phụng như một Đại Bồ Tát.

Sư thường bị hiểu lầm là một triết gia với quan điểm "thâm sâu và quái dị nhất" nhưng những gì Sư viết không xuất phát từ những suy luận về thật tại mà từ sự trực chứng thực tại.

Cơ duyên

Sư sinh ra trong một gia đình quý phái, thời thơ ấu đã chứng tỏ có một đầu óc xuất sắc. Lên bốn Sư đã đọc thơ Đường và lên chín đã đọc được một bài luận về A-tì-đạt-ma. Cha mẹ mất sớm làm Sư ngộ lẽ vô thường và trở thành tăng sĩ. Mới đầu, Sư học giáo pháp của Thiên Thai tông. Năm mười lăm tuổi, Sư bị câu hỏi sau đây dày vò: "Nếu quả thật, như kinh dạy, thể tính của ta đã là Bồ-đề, thì sao Chư Phật còn phải tu học để giác ngộ?" Sư tìm học với Thiền sư Minh Am Vinh Tây, người đã đưa dòng Thiền Lâm Tế từ Trung Quốc qua Nhật Bản. Vinh Tây trả lời câu hỏi của Sư: "Chư Phật không ai biết mình có Phật tính, chỉ có súc sinh mới biết mình có Phật tính." Sư nghe đây có chút tỉnh ngộ và sau đó học đạo với Vinh Tây, nhưng học không được lâu vì Vinh Tây tịch ngay trong năm đó.

Dù đã tiến xa, Sư vẫn khắc khoải và cuối cùng, vào năm 1223, cất bước lên đường sang Trung Quốc bằng đường biển, một chuyến đi đầy hiểm nguy thời đó. Sư tham vấn nhiều Thiền sư, học hỏi nhiều phép tu nhưng chỉ tại chùa Thiên Đồng, Sư mới được Thiền sư Trường Ông Như Tịnh (zh. 長翁如淨) ở Thiên Đồng sơn (zh. 天童山), Minh Châu (zh. 明州) hướng dẫn đạt tông chỉ của dòng Tào Động, và (có thể nói là) giác ngộ

Hai năm sau ngày đại ngộ, Sư trở về Nhật và thành lập dòng Tào Động ở đây. Sư sống 10 năm ở Kinh Đô (ja. kyōto). Nhằm tránh ảnh hưởng của triều đình Nhật, Sư rút về sống viễn li trên núi.

Pháp ngữ và ảnh hưởng

Trong buổi lễ khánh thành thiền viện đầu tiên tại Nhật là Hưng Thánh Pháp Lâm tự (zh. 興聖法林寺, ja. kōshōhōrin-ji), Sư thượng đường với những câu sau:

:"Ta chẳng tu học tại nhiều thiền viện. Nhưng khi ta yết kiến Đại sư Như Tịnh thì ta thông hiểu tường tận, trực nhận rằng: lỗ mũi đứng thẳng và hai con mắt nằm ngang. Từ bấy giờ ta chẳng còn bị ai lừa bịp. Với hai bàn tay trắng ta trở về cố hương và vì vậy ta chẳng có chút gì có thể gọi là Phật pháp cả. Ta sống theo nhịp điệu của thời gian: buổi sáng mặt trời mọc ở hướng Đông và buổi tối trăng lặn ở phía Tây. Mây tan núi hiện, sau cơn mưa thì núi có vẻ thấp hơn bình thường—là thế nào?... Hễ bốn năm thì có một năm nhuận, gà gáy buổi sáng."

Sư đứng im một lúc rồi bước xuống pháp toà.

Tác phẩm chính và nổi tiếng nhất của Sư là Chính pháp nhãn tạng (zh. 正法眼藏, ja. shōbōgenzō) - được xem là một kiệt tác của Thiền tông Nhật Bản. Theo quan điểm của dòng Tào Động, Đạo Nguyên cho rằng phép im lặng toạ thiền (mặc chiếu thiền) rất quan trọng. Mặt khác Sư cũng không hề từ chối phép tham quán công án được truyền dạy trong dòng Lâm Tế (ja. rinzai). Bản thân Sư cũng góp nhặt khoảng 300 công án Thiền, luận giải cho từng công án đó trong tác phẩm Niêm bình tam bách tắc (zh. 拈評三百則, ja. nempyo sambyaku-soku). Các tác phẩm khác của Sư - khác với Chính pháp nhãn tạng - chỉ mang tính chất nhập môn. Môn đệ kế thừa Sư là Cô Vân Hoài Trang (zh. 孤雲懷奘, ja. koun ejō).

Năm 1243, Sư rời Hưng Thánh tự và đến vùng Ichizen để một năm sau đó thành lập Vĩnh Bình tự. Năm 1253, Sư viên tịch.

Các tác phẩm quan trọng của Sư còn được lưu lại:

Phổ khuyến toạ thiền nghi (zh. 普勸坐禪儀, ja. fukanzazengi)

Học đạo dụng tâm tập (zh. 學道用心集, ja. gakudōyōjinshū)

Điển toạ giáo huấn (zh. 典座教訓, ja. tenzōkyōkun)

Vĩnh Bình quảng lục (zh. 永平廣錄, ja. eihei kōroku), cũng được gọi là Đạo Nguyên Hoà thượng quảng lục (zh. 道元和尚廣錄, ja. dōgen ōshō kōroku)

Chính pháp nhãn tạng tuỳ văn ký (zh. 正法眼藏隨聞記, ja. shōbōgenzō-zuimonki)

Chính pháp nhãn tạng tam bách tắc (zh. 正法眼藏三百則, ja. shōbōgenzō sambyakusoku)

Chính pháp nhãn tạng (zh. 正法眼藏, ja. shōbōgenzō), 95 quyển.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đạo Nguyên Hi Huyền** , 1200-1253 - cũng được gọi là **Vĩnh Bình Đạo Nguyên** vì Sư có công khai sáng Tào Động tông (ja. _sōtō_) tại Nhật Bản và lập Vĩnh Bình tự một
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
Nguyên Thủy Thiên Tôn **Nguyên Thủy Thiên Tôn** (chữ Hán: 元始天尊) là vị thần tiên tối cao của Đạo giáo, đứng thứ hai trong Tam Thanh với ngôi vị Ngọc Thanh. Hai vị kia là
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Triệu Châu Tùng Thẩm** (zh. _zhàozhōu cóngshěn/ chao-chou ts'ung-shen_ 趙州從諗, ja. _jōshū jūshin_) 778-897 là một vị Thiền sư Trung Quốc, môn đệ thượng thủ của Nam Tuyền Phổ Nguyện. Thiền sư Nhật Bản Đạo
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
**_Chiến tranh giữa các vì sao: Tập 4 – Niềm hi vọng mới_** (tựa gốc tiếng Anh ban đầu: **_Star Wars_**, sau này được đổi tựa đề là **_Star Wars: Episode IV – A New
**Nguyễn Tấn Dũng** (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1949 tại Cà Mau) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Thủ tướng thứ sáu của nước Cộng hòa xã hội chủ
**Nguyễn Cửu Kiều** (阮久蕎, 1559–1656) là một danh tướng dười thời chúa Nguyễn trong giai đoạn Trịnh-Nguyễn phân tranh. ## Xuất thân Theo sách _“Đại Nam liệt truyện tiền biên”_ thì tướng Nguyễn Cửu Kiều
**Cô Vân Hoài Trang** (zh. 孤雲懷奘, ja. _koun ejō_), 1198-1280, là một vị Thiền sư Nhật Bản, Tổ thứ hai của tông Tào Động sau Đạo Nguyên Hi Huyền (zh. 道元希玄, ja. _dōgen kigen_). Kế
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Hoằng Trí Chính Giác** (zh. 宏智正覺, ja. _Wanshi Shōgaku,_ 1091-1157) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc đời pháp thứ 10 của Tào Động tông. Người đời sau còn nhớ đến sư qua những
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Nguyễn Bình** (30 tháng 7 năm 1908 - 29 tháng 9 năm 1951) (tên khai sinh: **Nguyễn Phương Thảo**) là nhà cách mạng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, tướng lĩnh người Việt
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Triệt Thông Nghĩa Giới** (zh. 徹通義介, ja. _tettsū gikai_), 1219-1309, là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Tào Động (ja. _sōtō-shū_). Sư là vị trụ trì thứ ba của Vĩnh Bình tự (zh.
**Nguyễn Chánh Tín** (29 tháng 11 năm 1952 – 4 tháng 1 năm 2020) là một nam diễn viên người Việt Nam, được nhà nước Việt Nam trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.
**Oánh Sơn Thiệu Cẩn** (zh. 瑩山紹瑾, ja. _keizan jōkin_), 1268-1325, là một vị Thiền sư Nhật Bản, Tổ thứ tư của tông Tào Động (ja. _sōtō_) sau Đạo Nguyên Hi Huyền (ja. _dōgen kigen_). Sư
**Thiên Đồng Như Tịnh** (zh. 天童如淨, _Tiāntóng Rújìng_, ja. _Tendō Nyōjo,_ ngày 7 tháng 7 năm 1163 - ngày 17 tháng 7 năm 1228) là một Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc Tông Tào Động đời
**Nhật Bản Đạt-ma tông** (zh. 日本達磨宗, ja. _nihon_ (_nippon_) _darumashū_) là một trường phái thiền nhỏ của Nhật Bản được Thiền sư Đại Nhật Năng Nhẫn (ja. _dainichi nōnin_) sáng lập. Tông này được thành
**Nga Sơn Thiều Thạc** (zh. 峨山韶碩, ja. _gasan jōseki_), 1275-1365, là một vị Thiền sư Nhật Bản lỗi lạc thứ ba của tông Tào Động (ja. _sōtō-shū_) sau hai vị Đạo Nguyên Hi Huyền (ja.
Cây **sung** hay **ưu đàm thụ** hoặc **tụ quả dong** (danh pháp hai phần: **_Ficus racemosa_**, đồng nghĩa _Ficus glomerata_ Roxb., 1802) là loại thân cây gỗ lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
**Năm 1200** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * Đạo Nguyên Hi Huyền * Al-Abhari, nhà triết học, nhà toán học người Ba Tư (mất 1265) * Ulrich von Liechtenstein,
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**Myōan Eisai** (kanji: 明菴榮西, Hán Việt: Minh Am Vinh Tây; 1141-1215), còn được viết gọn là **Eisai** hoặc **Yōsai** là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, dòng Hoàng Long. Sư được
**Tâm Địa Giác Tâm** (zh. 心地覺心, ja. _shinchi kakushin_) 1207-1298, là một vị Thiền sư Nhật Bản thuộc tông Lâm Tế, đắc pháp nơi Thiền sư Trung Quốc Vô Môn Huệ Khai. Sư là người
**Khai sơn** (開山) có nghĩa là mở núi lấy đường đi. Chỉ công việc mở mang lúc đầu. Trong Phật giáo, từ **khai sơn** – cũng được gọi là **Khai sơn lập tự** (開山立寺) hoặc **Khai
**Đại ngộ triệt để (**大悟徹底**)**, là một cụm từ chỉ trạng thái tu tập được dùng trong Thiền tông Phật giáo và cũng được gọi là "đốn ngộ". Đại ngộ triệt để chỉ trạng thái
**Điển toạ** (zh. 典座, ja. _tenzo_) là người lo việc ẩm thực trong một Thiền viện. Công việc này là một trong những công việc đòi hỏi trách nhiệm nhiều nhất và vì vậy chỉ
nhỏ|phải|Bức tượng Phật trong tư thế tọa thiền **Tọa thiền** (tiếng Trung: 坐禪/_zuòchán_, tiếng Nhật: _zazen_) nghĩa là **ngồi thiền** là phương pháp tu tập trực tiếp để đưa đến Giác ngộ. Mới đầu tọa
**Đại Nhật Năng Nhẫn** (zh. 大日能忍, ja. _dainichi nōnin_), thế kỷ 12-13, là một vị Thiền sư Nhật Bản, là người khai sáng Nhật Bản Đạt-ma tông (ja. _nihon darumashū_). Dòng thiền của Sư tồn
**Cô Phong Giác Minh** (zh. 孤峰覺明, ja. _kohō kakumyō_), 1271-1361, là một Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, nối pháp Thiền sư Tâm Địa Giác Tâm (zh. 心地覺心, ja. _shinchi kakushin_) và là
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**Tư Mã Đạo Tử** (chữ Hán: 司馬道子, 364 - 3 tháng 2 năm 403), tự là **Đạo Tử** (道子), là tông thất và đại thần dưới thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi