✨Đạo đức của sự mơ hồ

Đạo đức của sự mơ hồ

Đạo đức của sự mơ hồ (tiếng Anh: The Ethics of Ambiguity, tiếng Pháp: Pour une morale de l'ambiguïté) là tác phẩm phi hư cấu lớn thứ hai của Simone de Beauvoir. Nó được gợi lên từ một bài giảng của bà vào 1945, mà theo đó bà nhận định rằng không thể đặt một hệ thống luân lý nào trên nền tảng là tác phẩm triết học lớn Hiệu hữu và hư vô của đồng sự Jean-Paul Sartre. Trong suốt khoảng thời gian 6 tháng của năm tiếp theo, bà nỗ lực làm việc về chủ đề này và đăng kết quả làm nhiều kỳ lên tập san Les Temps modernes. Tháng 11 năm 1947, bà xuất bản thành sách.

Nội dung

Đạo đức của sự mơ hồ gồm ba phần và một kết luận ngắn.

Phần I: "Mơ hồ và tự do"

"Mơ hồ và tự do" đưa ra nền tảng triết học của lập trường Beauvoir về đạo đức. Bà khẳng định con người về cơ bản là tự do, một thứ tự do đến từ "sự hư vô" (nothingness) của họ. Đây là khía cạnh căn bản của khả năng tự nhận thức, tự ý thức về chính mình của họ: "... sự hư vô, thứ ở trung tâm của con người, cũng là chính ý thức (the consciousness) mà anh ta có về chính mình." Nhưng con người cũng là một đồ vật (a thing), một "kiện tính" (facticity), một vật thể (object) trước người khác. Sự mơ hồ (ambiguity) nằm ở việc mỗi người chúng ta vừa là chủ thể (subject) vừa là vật thể; vừa là tự do, vừa là kiện tính. Do chúng ta tự do, ta có khả năng nhận ra chính mình và lựa chọn việc để làm. Do chúng ta có tính kiện tính (factic), ta bị hạn chế bởi giới hạn vật lý, các rào cản xã hội và cả những kỳ vọng và quyền lực chính trị của người khác.

Beauvoir bác bỏ quan niệm về cái tốt tuyệt đối (absolute goodness) hay mệnh lệnh đạo đức tuyệt đối (absolute moral imperative) như là thứ tồn tại tự thân. "...không có giá trị tuyệt đối nào đi trước ham muốn của con người (passion of man), ở bên ngoài nó, trong mối quan hệ với nó, người ta có thể phân biệt thứ không hữu dụng (the useless) với thứ hữu dụng (the useful)." Giá trị (values) chỉ đến từ sự lựa chọn của chúng ta.

Sự tự do của con người chỉ có thể có được trong những dự phóng (project) cụ thể, chứ không phải trong sự trừu tượng (the abstract). Tự do "đòi hỏi sự hiện thực hóa các mục tiêu (end) cụ thể, của những dự phóng cụ thể."

Các kiểu nội dung cụ thể sẽ được thảo luận ở Phần III.

Phần II: "Tự do cá nhân và những người khác"

"Tự do cá nhân và những người khác" xem xét một số cách thức khác nhau mà mọi người nỗ lực để khước từ tự do của họ, vì tự do có thể gây khó chịu và hoang mang. Sự tự do lựa chọn bao hàm cả tự do nỗ lực trốn tránh sự tự do của mình. Dẫu sao, trước khi chúng ta có thể làm được điều đó, chúng ta đều khởi đầu là những đứa trẻ, những người coi các giá trị (values) của người lớn xung quanh mình như những thứ đã-sẵn-có (ready-made things). Bà gọi đây là thái độ của "sự nghiêm túc", trong đó đứa trẻ "thoát khỏi sự lo lắng (anguish) của tự do" bằng cách nghĩ về các giá trị như là những thứ tồn tại một cách khách quan, bên ngoài anh ta, hơn [chỉ .ND] là một biểu hiện của sự tự do của anh ta. Một khi đã bước qua thời thơ ấu, một người có thể trở thành người tuân phục (sub-man), người trốn tránh mọi câu hỏi về tự do và coi rằng mình không tự do. Bậc thang tiếp theo trong hệ thống phân cấp này là người nghiêm túc (serious man), "từ bỏ tự do của mình bằng cách tuyên bố đặt nó ở bên dưới những giá trị không được điều kiện hóa (which would be unconditioned)," mà trên thực tế là một dạng quay trở về với thời thơ ấu. Cả người tuân phục và người nghiêm túc đều từ chối thừa nhận rằng họ tự do, theo nghĩa có khả năng tự lựa chọn giá trị cho mình.

Một số nhóm người khác đã nhận ra sự tự do của mình, nhưng sử dụng nó sai cách. Người hư vô (nihilist), thất bại trong cuộc sống, quyết định không cần phải thử cái gì hết. "Ý thức về việc không thể là bất cứ thứ gì, người đó quyết định không làm gì cả ... Chủ nghĩa hư vô là sự nghiêm túc gây thất vọng (disappointed seriousness), thứ đã tự quay lưng lại với chính mình." Người phiêu lưu (adventurer) là người tham gia tích cực vào các dự phóng sống khác nhau, nhưng không quan tâm đến mục tiêu đạt được. Người phiêu lưu không "gắn bản thân mình với mục tiêu mà anh ta hướng đến; chỉ gắn mình với cuộc chinh phục của anh ta. Anh ta muốn hành động vì chính bản thân hành động (action for its own sake)." Và anh ta chà đạp (trample on) lên những người khác trong quá trình này: "Người phiêu lưu chia sẻ thái độ khinh thường với loài người của người theo chủ nghĩa hư vô." Cuối cùng là người ham muốn (passionate man), người hăng hái quan tâm đến mục tiêu của anh ta, nhưng chia sẻ thái độ khinh thường tương tự đối với người khác: "không có ý định [mang đến .ND] tự do của anh ta cho con người, người ham muốn cũng không cho rằng họ tự do. Anh ta sẽ không ngần ngại đối xử với họ như đồ vật (things)."

Và cuối cùng là tự do đích thực (genuine freedom), thứ mang lại sự phấn khích (excitement) của người phiêu lưu và sự ham muốn (passion) của người ham muốn và có bao gồm trong đó cả sự quan tâm đến những người khác, quan tâm đến tự do của những người khác nữa. "ham muốn (passion) chỉ trở thành tự do đích thực khi một người gắn số phận sự hiện hữu của mình với sự hiện hữu của những người khác ..." (Passion is converted to genuine freedom only if one destines his existence to other existences ...). "Để bản thân tự do cũng là để những người khác tự do." (To will oneself free is also to will others free.)

Phần III: "Khía cạnh tích cực của sự mơ hồ"

"Khía cạnh tích cực của sự mơ hồ" xem xét tính phức tạp (intricacies) và các sắc thái (nuances) của hành động tự do đích thực trong thế giới. Phần này bao gồm năm mục.

:Phần III, mục 1, "Thái độ thẩm mỹ" phê phán rằng thái độ suy tư [trong trạng thái .ND] tách biệt [với xung quanh .ND] (detached contemplation) là không khả thi (unworkable).

:Phần III, mục 2, "Tự do và giải phóng" tìm hiểu sâu về những điều xấu xa của sự áp bức (the evils of oppression) và đưa ra một số quan sát sắc bén về mối quan hệ giữa kẻ áp bức và kẻ bị áp bức. Kẻ áp bức thừa nhận sự tương thuộc (interdependence) giữa người với người, nhưng đối xử với những người ở giai cấp bị áp bức như đồ vật, không phải như con người tự do tồn tại với quyền của mình. Để ngăn việc họ nổi loạn, kẻ áp bức nỗ lực huyễn hoặc họ vào trong suy nghĩ rằng hoàn cảnh mang tính áp bức đơn giản là tự nhiên. Nhưng điều này là không đúng, và "những người bị áp bức có thể đạt được tự do của mình như một con người [đích thực .ND] chỉ trong việc làm cách mạng ..."

:Phần III, mục 3, "Những nghịch lý (antinomies) của hành động" xem xét về sự cần thiết của bạo lực và các trăn trở đạo đức đi cùng với nó. "Để một hành động giải phóng trở thành một hành động đạo đức triệt để, nó sẽ phải đạt được thông qua sự chuyển đổi (conversion) của những kẻ áp bức: sau đó sẽ có sự dung hòa của tất cả tự do. Nhưng không ai ngày nay còn dám bỏ mình cho những mộng tưởng (utopian reveries) này nữa." Vậy trong những trường hợp nào, bạo lực là chính đáng? Trong hoàn cảnh nào thì những người bị áp bức, để đảm bảo sự giải phóng cho chính mình, có thể đối xử với những kẻ áp bức không như con người trọn vẹn nữa? Beauvoir xem xét cụ thể những sắc thái và khó khăn vi tế của những cân nhắc như vậy.

:Phần III, mục 4, "Hiện tại và tương lai" thảo luận mối quan hệ giữa hành động trong hiện tại với mục tiêu không chắc chắn trong tương lai. Chương này xem xét và phê phán tất định luận (determinism) mà chủ nghĩa duy vật biện chứng của Karl Marx đưa ra.

:Phần III, mục 5, "Sự mơ hồ", quay trở lại chủ đề ban đầu của tác phẩm, rằng mỗi chúng ta đều vừa tự do một cách triệt để (radically free), có thể vượt thoát lên trên chính mình (able to transcend himself or herself), lại vừa mang tính kiện tính (factical), bị giới hạn bởi thứ mà bản thân nó là như thế (constrained by that which just is what it is). Làm thế nào để một người vẫn sống đúng với tự do của mình trong khi vẫn để cho người khác tự do với tự do của họ, ngay cả khi họ mắc sai lầm? Liệu chúng ta có được biện minh khi nói lên sự thật khi mà người khác cho rằng sự thật ấy là không thể chịu nổi (unbearable)? Chúng ta phải hành động trong những tình huống cụ thể (particular situations), "sáng tạo ra giải pháp nguyên gốc" cho mỗi lần như vậy, nhưng nhớ rằng "con người chỉ là con người thông qua những hoàn cảnh mà sự cụ thể của chúng cũng chính xác là một sự thật phổ quát. " (man is man only through situations whose particularity is precisely a universal fact).

Kết luận ngắn tóm tắt quan điểm của Beauvoir về tự do của con người: "... chúng ta ngày nay hoàn toàn tự do nếu chúng ta chủ tâm hướng sự tồn tại của chúng ta đến sự hữu hạn của nó, một sự hữu hạn được mở ra trên nền cái vô hạn." Bà kết thúc với lời kêu gọi chúng ta nhận ra và hành động dựa trên sự thật cơ bản về sự tồn tại của chúng ta này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Đạo đức của sự mơ hồ_** (tiếng Anh: _The Ethics of Ambiguity,_ tiếng Pháp: _Pour une morale de l'ambiguïté_) là tác phẩm phi hư cấu lớn thứ hai của Simone de Beauvoir. Nó được gợi
**Đạo đức kinh doanh** là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng
**Đạo đức sinh học** là nghiên cứu về các vấn đề đạo đức nổi lên từ những tiến bộ trong sinh học và y học. Đó cũng là sự phân biệt đạo đức vì nó
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Đạo Đức Kinh** (tiếng Trung: 道德經; phát âm tiếng Trung: ) là quyển sách do triết gia Lão Tử viết ra vào khoảng năm 600 TCN. Theo truyền thuyết thì Lão Tử vì chán chường
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
thumb|alt=Một bức ảnh đen trắng khuôn mặt của một bức tượng phụ nữ |"Nhân cách hóa sự bao dung", một bức tượng được trưng bày ở [[Lužánky. Phần của khu trưng bày lớn hơn tôn
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
thumb|Các nhân viên của một doanh nghiệp cho thuê tạm nghỉ công việc chính để làm tình nguyện viên xây nhà cho [[Habitat for Humanity, một tổ chức phi lợi nhuận chuyên xây dựng những
**Hiệp sĩ của Đức tin** là một cá nhân đã đặt trọn niềm tin vào bản thân mình và Chúa trời, và có thể hành động một cách tự do và độc lập so với
nhỏ|Chu kỳ đáp ứng tình dục điển hình **Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người** là một mô hình bốn giai đoạn của các phản ứng sinh lý đối với kích thích tình
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này
**Giáo dục của người bị áp bức** (tiếng Bồ Đào Nha: Pedagogia do Oprimido) hay **Lý thuyết sư phạm phê phán** là một cuốn sách của nhà giáo dục Brazil Paulo Freire, được viết bằng
**Vụ bê bối tình dục của Ngô Diệc Phàm** là những sự kiện liên quan đến nam rapper kiêm diễn viên người Canada gốc Trung Quốc Ngô Diệc Phàm khi anh phải đối mặt với
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Đêm của những con dao dài** (tiếng Đức: ), đôi khi được gọi là **Operation Hummingbird**, hay ở Đức là **Cuộc lật đổ Röhm** (tiếng Đức: ) hay đôi khi gọi với một cách châm
**Kỹ sư** (hay **_Kĩ sư_** - theo tiếng lóng; **_Bác vật_** - từ cũ ở miền Nam), là danh từ chỉ học vị của người đã qua đào tạo chuyên môn về khoa học ứng
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
**Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2024 của Donald Trump** là chiến dịch tranh cử tổng thống cho cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024 đang diễn ra của cựu tổng thống thứ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
phải|nhỏ|Người Mỹ gốc Canada gốc Đức tỷ lệ dân số theo tiểu bang hoặc tỉnh **Người Mỹ gốc Đức** (, ) là công dân của Hoa Kỳ sinh ra ở Đức hay có tổ tiên
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012** (số ký hiệu: , tên quốc tế: _2012 Law on Legal Popularization and Education_) là văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực phổ
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
nhỏ|phải|294x294px|Múa lân nhân ngày kỷ niệm danh nhân [[Trần Văn Thành tại dinh Sơn Trung (An Giang, Việt Nam)]] **Múa lân - sư - rồng** (; Hán Việt: vũ sư) là một môn nghệ thuật
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
nhỏ|phải|Bức tượng Đức Phật Thích Ca (Kim thân Phật tổ) tại Chùa Giác Ân ở Thành phố Hồ Chí Minh **Đạo đức Phật giáo** (_Buddhist ethics_) hay **đạo đức nhà Phật** là đạo đức, lẽ
Chân dung nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Sergeyevich Khrushchyov **Về tệ nạn sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó** (tiếng Nga:_О культе личности и его последствиях_), thường được biết là **Diễn
**Tây Đức** () là tên thường dùng để gọi nhà nước **Cộng hòa Liên bang Đức** ( - **BRD**; ) trong thời kỳ tính từ khi nước này được thành lập ra vào ngày 23
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Đạo luật Saar** hay **Quy chế Saar** là một thỏa thuận Tây Đức-Pháp đã ký vào năm 1954 như là 1 kết quả của cuộc đàm phán ngoại giao kéo dài giữa Pháp và Tây
thumb|Bản đồ Luxembourg **Đức chiếm đóng Luxembourg trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu vào tháng 5 năm 1940 sau khi Đại Công quốc Luxembourg bị Đức Quốc xã xâm chiếm. Mặc dù
**Đạo lý**, hay **nguyên lý đạo đức**, **luân thường đạo lý**, **đạo làm người, nhân** đạo, **đạo nghĩa**, **nghĩa lý** là những cái lẽ hợp với khuôn phép, đạo đức (moral) ở đời. ## Nội
**Quấy rối tình dục** là một hình thức quấy nhiễu mà đặc biệt là hướng về giới tính của người có liên can. Ngày nay trong phần lớn các nước phương Tây quấy rối tình
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền