✨Danh sách Thiên hoàng

Danh sách Thiên hoàng

nhỏ|200x200px|Kỳ hiệu Thiên hoàng Sau đây là danh sách truyền thống các Thiên hoàng Nhật Bản. Ngày tháng của 28 vị Thiên hoàng đầu tiên, đặc biệt là 16 người đầu, là dựa trên hệ thống lịch Nhật Bản. Dường như quốc gia Nhật Bản không phải thực sự được sáng lập vào năm 660 TCN, xem thêm bài thời kỳ Yamato và Himiko. Danh sách những người tự xưng hay được gọi là Thiên hoàng (追尊天皇, 尊称天皇, 異説に天皇とされる者, 天皇に準ずる者, 自称天皇) có thể xem tại wikipedia tiếng Nhật 天皇の一覧.

Danh sách Thiên hoàng Nhật Bản

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|200x200px|Kỳ hiệu Thiên hoàng Sau đây là **danh sách truyền thống các Thiên hoàng Nhật Bản**. Ngày tháng của 28 vị Thiên hoàng đầu tiên, đặc biệt là 16 người đầu, là dựa trên hệ
phải|Bảng danh sách cổ về các [[Giáo hoàng, bảng này đã từng bị chôn vùi và quên lãng ngay trong Vương cung thánh đường Thánh Phêrô.]] **Danh sách các Giáo hoàng** tại đây dựa vào
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
là vị Thiên hoàng thứ 120 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1817 đến 1846. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi hoàng đế,
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
là vị Thiên hoàng thứ mười trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống., Phần lớn các học giả hiện đại đều đặt câu hỏi về sự tồn tại của ít
là vị Thiên hoàng thứ 113 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Đông Sơn Thiên hoàng trị vì từ năm 1687 cho đến năm 1709. ## Thân thế Trước khi Higashiyama
là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 572 đến năm 585, tổng cộng 13 năm. Tước hiệu khi
là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư
là vị Thiên hoàng thứ 8 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. ## Truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng
là vị Thiên hoàng thứ hai của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. ## Truyện
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
Mộ (_misasagi_) của Thiên hoàng Suinin, [[tỉnh Nara]] là vị Thiên hoàng thứ 11 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều
là Thiên hoàng thứ ba theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. An Ninh được các nhà sử
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm. ## Trị vì Trước
là vị Thiên hoàng thứ 16 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, và là vị vua thứ hai của Triều đại Ōjin của Nhà nước Yamato. Theo cuốn _Japan_ của tác
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
là vị Thiên hoàng thứ 12 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Keikō được
là vị Thiên hoàng thứ 118 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cai trị từ ngày 23 tháng 5 năm 1771 đến khi mất ngày 16 tháng 12 năm 1779.
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
là Thiên hoàng thứ 14 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Thiên hoàng Chūai được phần lớn các nhà sử học coi là một nhân vật thần thoại, và cái tên
là vị Thiên hoàng thứ 31 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị quốc từ năm 585 đến năm 587, tổng cộng 2 năm. ## Cuộc đời Theo Nhật Bản
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là vị Thiên hoàng thứ 13 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Phần lớn sử gia xem vua Seimu là một nhân vật huyền thoại, và cái tên _Seimu-tennō_ được người
là vị Thiên hoàng thứ 96 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là con trai của Thiên hoàng Go-Uda. Các nhà sử học thời kì hậu Minh Trị cho rằng
là vị Thiên hoàng thứ 32 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống,. Ông trị vì từ năm 587 tới 592, tổng 5 năm. Cổ Ký Sự ghi tên của ông là
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
thumb|Hoàng hậu [[Saionji Kishi (1303–1333) và Thiên hoàng Go-Daigo (1288–1339) trong bản vẽ được lấy từ _Taiheiki Emaki_ (thế kỷ 17). Được sở hữu bởi Bảo tàng Lịch sử và Văn hóa dân gian tỉnh
là vị Thiên hoàng thứ sáu của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Kōan được
Ngôi mộ được cho là của Thiên hoàng Kaika, [[Nara, Nara|Nara]] là Thiên hoàng thứ 9 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời
là vị Nhật hoàng thứ 7 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Kōrei được các nhà sử
là Nhật hoàng thứ năm theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. ## Truyện truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Kōshō được
là Nhật hoàng thứ tư theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. ## Truyện truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Itoku được
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
**Quân chủ Bulgaria** cai trị quốc gia độc lập Bulgaria trong ba giai đoạn lịch sử: từ việc thành lập Đế quốc Bulgaria đầu tiên vào năm 681 đến cuộc chinh phục Byzantine của Bulgaria
còn gọi là _Keitai okimi_, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này.
là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng. Triều đại của ông kéo dài từ năm 539 đến năm 571, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại
là vị Thiên hoàng thứ 19 của Nhật Bản, theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ingyō được cho
, hay _Kenzo okimi_, còn được gọi theo thụy là **Hoằng Kế Thiên Hoàng** (弘計天皇), là Thiên hoàng thứ 23 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc