✨Danh sách tác phẩm của Mozart theo thể loại

Danh sách tác phẩm của Mozart theo thể loại

nhỏ|Tượng đài Mozart ở [[Viên.]] Nhạc sĩ thiên tài Wolfgang Amadeus Mozart (1756–1791) tuy có một cuộc sống ngắn ngủi khi mất ở tuổi 35, nhưng đã để lại cho nhân loại một kho tàng đồ sộ về nhạc cổ điển, gồm 690 nhạc phẩm dưới 626 số hiệu, thuộc rất nhiều thể loại, giai điệu độc đáo và phong phú, hoà âm tuyệt sắc có tính vạch thời đại. Từ sáng tác đầu tiên khi Mozart mới 5 tuổi là bản Menuet, đến nhạc phẩm cuối cùng là một bản nhạc cầu siêu đều là những sáng tác âm nhạc bao trùm hầu hết các thể loại âm nhạc ở thời đó: ôpêra, hoà tấu dương cầm, độc tấu dương cầm, giao hưởng, tam tấu, tứ tấu và ngũ tấu nhạc cụ, sonata cho dương cầm, sonata cho vĩ cầm, nhạc thính phòng, hòa tấu cho vĩ cầm hay cho sáo hoặc kèn, nhạc tôn giáo, nhạc cho đại phong cần (organ), nhạc Thánh lễ (missa), nhạc múa, nhạc diễu hành, nhạc divertimento, nhạc chiều, dạ khúc và những bản nhạc có tính giải trí nhẹ nhàng.

Đặc điểm xếp loại

  • Chỉ có số ít nhạc phẩm của Mozart được đánh số opus là một số sáng tác của ông được xuất bản lúc sinh thời, nên các nhà nghiên cứu không dùng cách này trong thống kê và xếp loại các nhạc phẩm của ông.
  • Các nhạc phẩm của Mozart đã được Ludwig von Köchel biên soạn cẩn thận, xuất bản từ lâu thành danh mục Kơt-xai (Köchel Verzeichnis, viết tắt là KV), trong đó, các nhạc phẩm xếp theo thứ tự thời gian sáng tác, nghĩa là theo trình tự "ngày sinh" của chúng. Tuy nhiên, qua 150 năm lưu hành, danh mục này đã bị một số nhà xuất bản sửa đổi, dẫn đến sự mơ hồ về một số kí hiệu KV.
  • Hơn nữa, đối với phần lớn người ưa thích âm nhạc, thì kí hiệu KV là khô khan. Do đó, những tác phẩm âm nhạc của Mozart được kèm theo tên thể loại dễ hiểu hơn nhiều; chẳng hạn "KV 183" rõ ràng là khó hiểu hơn nhiều so với tên gọi "Giao hưởng số 25".

Dưới đây là danh sách các sáng tác âm nhạc của Mozart xếp theo thể loại.

Giao hưởng

Bảng chi tiết

Xem Danh sách các bản giao hưởng của Mozart

Danh sách tóm tắt

Từ 1764 đến 1771 (thời niên thiếu)

nhỏ|Tranh mô tả lại cảnh Mozart ngồi trước đàn, năm 6 tuổi (1770) Những bản giao hưởng được đánh số từ thời thơ ấu của Mozart đã sưu tầm được:

  • Giao hưởng số 1 E♭ major, K. 16 (1764)
  • Giao hưởng số 2 B♭ major, K. 17 (1765?)
  • Giao hưởng số 3 E major, K. 18 (1767?)
  • Giao hưởng số 4 D major, K. 19 (1765)
  • Giao hưởng số 5 B♭ major, K. 22 (1765)
  • Giao hưởng số 6 F major, K. 43 (1767)
  • Giao hưởng số 7 D major, K. 45 (1768)
  • Giao hưởng số 8 D major, K. 48 (1768)
  • Giao hưởng số 9 C major, K. 73 / 75a (1769-70?)
  • Giao hưởng số 10 G major, K. 74 (1770)
  • Giao hưởng số 11 D major, K. 84 (1770)
  • Giao hưởng số 12 G major, K. 110 (1771)
  • Giao hưởng số 13 F major, K. 112 (1771) Những bản giao hưởng không được đánh số, nhưng có trong KV (danh mục Kơt-xai)
  • Giao hưởng cung F major, K. 75 (GA 42: doubtful) (1771)
  • Giao hưởng cung F major, K. 76/42a (GA 43: doubtful) (1767)
  • Giao hưởng cung D major, K. 81/73l (GA 44: doubtful) (1770)
  • Giao hưởng cung D major, K. 95/73n (GA 45: doubtful) (1770)
  • Giao hưởng cung C major, K. 96/111b (GA 46: doubtful) (1771)
  • Giao hưởng cung D major, K. 97/73m (GA 47: doubtful) (1770)
  • Giao hưởng cung F major, K. 98/Anh.C 11.04 (GA 48/56: doubtful) (1771?)
  • Giao hưởng cung B♭ major, K. Anh. 214/45b (GA 55: doubtful) (1768)
  • Giao hưởng cung B♭ major, K. Anh. 216/74g/Anh.C 11.03 (GA 54: doubtful) (1771)
  • Giao hưởng cung G major, "Old Lambach", K. Anh. 221/45a (1766)
  • Giao hưởng cung F major, K. Anh. 223/19a (1765)
  • Giao hưởng cung A minor, "Odense", K. Anh. 220/16a (doubtful) (1765?).

Từ 1771–1777 (thời Salzburg)

nhỏ|Chân dung Mozart thời thanh niên, do Barbara Krafft phục dựng năm 1819. Thời gian này Mozart vẫn ở Salzburg (Tiếng Đức: ) là quê hương ông.

  • Giao hưởng số. 14 in A major, K. 114 (1771)
  • Giao hưởng số. 15 in G major, K. 124 (1772)
  • Giao hưởng số. 16 in C major, K. 128 (1772)
  • Giao hưởng số. 17 in G major, K. 129 (1772)
  • Giao hưởng số. 18 in F major, K. 130 (1772)
  • Giao hưởng số. 19 in E♭ major, K. 132 (1772)
  • Giao hưởng số. 20 in D major, K. 133 (1772)
  • Giao hưởng số. 21 in A major, K. 134 (1772)
  • Giao hưởng số. 22 in C major, K. 162 (1773)
  • Giao hưởng số. 23 in D major, K. 181/162b (1773)
  • Giao hưởng số. 24 in B♭ major, K. 182/173dA (1773)
  • Giao hưởng số. 25 in G minor, K. 183/173 dB (1773)
  • Giao hưởng số. 26 in E♭ major, K. 184/161a (1773)
  • Giao hưởng số. 27 in G major, K. 199/161b (1773)
  • Giao hưởng số. 28 in C major, K. 200/189k (1774)
  • Giao hưởng số. 29 in A major, K. 201/186a (1774)
  • Giao hưởng số. 30 in D major, K. 202/186b (1774)
  • Giao hưởng cung D major, K. 111+(120/111a) (GA 48) (1771)
  • Giao hưởng cung D major, K. (126+(161/163))/141a (GA 50) (1772)
  • Giao hưởng cung D major, K. 196+(121/207a) (GA 51) (1774-75)
  • Giao hưởng cung C major, K. 208+(102/213c) (GA 52) (1775)
  • Giao hưởng cung D major, K. 135+61h (1772?)

Ba bản giao hưởng dựa trên chủ đề serenade (khúc nhạc chiều):

  • Giao hưởng cung D major, K. 204 (based on the Serenade No. 5) (1775)
  • Giao hưởng cung D major, K. 250 (based on the "Haffner" serenade) (1776)
  • Giao hưởng cung D major, K. 320 (based on the "Posthorn" serenade) (1779)

Từ 1778 đến 1788 (các bản sau)

nhỏ|Chân dung bán thân Mozart, in thạch bản của Paul Rohrbach. năm 1873.

  • Giao hưởng số. 31 in D major, "Paris", K. 297/300a (1778)
  • Giao hưởng số. 32 in G major, "Overture in the Italian style", K. 318 (1779)
  • Giao hưởng số. 33 in B♭ major, K. 319 (1779)
  • Giao hưởng số. 34 in C major, K. 338 (1780)
  • Giao hưởng số. 35 in D major, "Haffner", K. 385 (1782)
  • Giao hưởng số. 36 in C major, "Linz", K. 425 (1783)
  • Giao hưởng số. 37 in G major, K. 444 (1783)
  • Giao hưởng số. 38 in D major, "Prague", K. 504 (1786) Ba bản giao hưởng cuối cùng (số 39 - 41) được hoàn thành trong khoảng 1788, nhưng chúng không được xuất bản lúc sinh thời và chỉ xuất bản và công diễn sớm nhất vào năm 1789 ở Leipzig.
  • Giao hưởng số. 39 in E♭ major, K. 543 (1788)
  • Giao hưởng số. 40 in G minor, K. 550 (1788)
  • Giao hưởng số. 41 in C major, "Jupiter", K. 551 (1788)

Hòa tấu

Hòa tấu dương cầm

Các bản hòa tấu dương cầm với dàn nhạc giao hưởng của Mozart được đánh số từ 1 đến 27. Bốn bản hòa tấu đầu đã đánh số là những tác phẩm đầu tiên. Cấu trúc chính của những bản hòa tấu này là sự sắp xếp các bản sonata cho đàn có bàn phím của nhiều nhà soạn nhạc đương thời (như Raupach, Honauer, Schobert, Eckart, C. P. E. Bach). Ngoài ra còn có ba bản hòa tấu không đánh số, kí hiệu K.107, được chuyển thể từ các bản sonata cho dương cầm của J. C. Bach. Các bản hòa tấu 7 và 10 lần lượt là các tác phẩm dành cho hai và ba đàn dương cầm đồng tấu. Hai mươi mốt bản còn lại liệt kê dưới đây, là những tác phẩm gốc dành cho dương cầm độc tấu với dàn nhạc. Trong số đó, mười lăm bản được viết trong các năm từ 1782 đến 1786, trong khi trong năm năm tiế Mozart chỉ viết được thêm hai bản hòa tấu dương cầm mà thôi.

  • Piano Concerto No. 5 in D major, K. 175 (1773)
  • Piano Concerto No. 6 in B major, K. 238 (1776)
  • Piano Concerto No. 7 in F major cho ba dương cầm, "Lodron", K. 242 (1776)
  • Piano Concerto No. 8 in C major, "Lützow", K. 246 (1776)
  • Piano Concerto No. 9 in E major, "Jenamy", K. 271 (1777)
  • Piano Concerto No. 10 in E major cho hai dương cầm, K. 365/316a (1779)
  • Piano Concerto No. 11 in F major, K. 413/387a (1782-83)
  • Piano Concerto No. 12 in A major, K. 414/385p (1782)
  • Piano Concerto No. 13 in C major, K. 415/387b (1782-83)
  • Piano Concerto No. 14 in E major, K. 449 (1784)
  • Piano Concerto No. 15 in B major, K. 450 (1784)
  • Piano Concerto No. 16 in D major, K. 451 (1784)
  • Piano Concerto No. 17 in G major, K. 453 (1784)
  • Piano Concerto No. 18 in B major, K. 456 (1784)
  • Piano Concerto No. 19 in F major, K. 459 (1784)
  • Piano Concerto No. 20 in D minor, K. 466 (1785)
  • Piano Concerto No. 21 in C major, K. 467 (1785)
  • Piano Concerto No. 22 in E major, K. 482 (1785)
  • Piano Concerto No. 23 in A major, K. 488 (1786)
  • Piano Concerto No. 24 in C minor, K. 491 (1786)
  • Piano Concerto No. 25 in C major, K. 503 (1786)
  • Piano Concerto No. 26 in D major, "Coronation", K. 537 (1788)
  • Piano Concerto No. 27 in B major, K. 595 (1791)

Ngoài ra còn có hai bản rondo biệt lập:

  • Rondo for piano and orchestra in D major, K. 382 (1782)
  • Rondo for piano and orchestra in A major, K. 386 (1782)

The early arrangements are as follows:

  • Piano Concerto No. 1 in F major, K. 37 (1767)
  • Piano Concerto No. 2 in B major, K. 39 (1767)
  • Piano Concerto No. 3 in D major, K. 40 (1767)
  • Piano Concerto No. 4 in G major, K. 41 (1767)
  • Three Piano Concertos in D major, G major and E major, K. 107 (1771 or 1765)

Hòa tấu vĩ cầm

Năm bản hòa tấu vĩ cầm của Mozart được viết ở Salzburg vào khoảng năm 1775, ngoại trừ bản đầu tiên vào khoảng năm 1773. Các bản nhạc này được chú ý bởi vẻ đẹp của giai điệu và việc sử dụng khéo léo các đặc điểm biểu cảm và kỹ thuật của vĩ cầm, mặc dù - điều rất đặc biệt - chính Mozart chưa bao giờ là một nghệ sĩ vĩ cầm giỏi.

  • Violin Concerto No. 1 in B major, K. 207 (1773)
  • Violin Concerto No. 2 in D major, K. 211 (1775)
  • Violin Concerto No. 3 in G major, "Straßburg", K. 216 (1775)
  • Violin Concerto No. 4 in D major, K. 218 (1775)
  • Violin Concerto No. 5 in A major, "Turkish", K. 219 (1775)

Mozart còn sáng tác một bản hòa tấu cho hai cây vĩ cầm song tấu cùng dàn nhạc, một bản adagio và hai bản rondos độc lập cho vĩ cầm với dàn nhạc.

  • Concertone for two Violins and Orchestra in C major, K. 190/186E (1774)
  • Adagio for violin and orchestra in E major, K. 261 (1776)
  • Rondo for violin and orchestra in B major, K. 269/261a (between 1775 and 1777)
  • Rondo for violin and orchestra in C major, K. 373 (1781)

Ngoài ra, có ba tác phẩm sau thuộc thể loại này được cho là của Mozart.

  • Violin Concerto in E major, K. 268/365a/Anh. C 14.04 ("No. 6") (1780)
  • Violin Concerto in D major, "Kolb", K. 271a/271i ("No. 7") (1777)
  • Violin Concerto in D major, "Adélaïde", K. Anh. 294a/Anh. C 14.05 (1933)

Hòa tấu kèn cor

Các bản hòa tấu của ông cho kèn Cor được ưa thích và biểu diễn rộng rãi nhất so với các bản thuộc thể loại này của nhiều tấc giả khác. Bốn nhạc phẩm sau đây rất hay được những nghệ sĩ kèn cor chuyên nghiệp chọn biểu diễn. Bốn nhạc phẩm này vốn được Mozart viết cho người bạn ông là Joseph Leutgeb. Trong đó, bản hòa tấu số 4 được viết để thể hiện tài nghệ điêu luyện của nghệ sĩ độc tấu đương thời trên những loại kèn Cor thời đó không có van điều khiển.

  • Horn Concerto No. 1 in D major, K. 412 (1791, unfinished at Mozart's death)
  • Horn Concerto No. 2 in E major, K. 417 (1783)
  • Horn Concerto No. 3 in E major, K. 447 (c. 1784–7)
  • Horn Concerto No. 4 in E major, K. 495 (1786)

Hai nhạc phẩm Mozart chưa hoàn thành cho thể loại này là:

  • Horn Concerto, K. 370b + 371 in E major (1781)
  • Horn Concerto, K. 494a in E major (c. 1785–6)

Hòa tấu kèn gỗ

Bộ gỗ ông đã viết gồm nhiều loại: sáo flute, kèn clarinet, kèn ôboa, kèn bassoon và saxophone

  • Bassoon Concerto in B major, K. 191 (1774)
  • Concerto for Flute, Harp, and Orchestra in C major, K. 299 (1778)
  • Oboe Concerto in C major, K. 314 (1777–78)
  • Flute Concerto No. 1 in G major, K. 313 (1778)
  • Flute Concerto No. 2 in D major, K. 314 (1778)
  • Andante for flute and orchestra in C major, K. 315/285e (1778)
  • Clarinet Concerto in A major, K. 622 (1791)

Sinfonia concertante

  • Sinfonia Concertante for Violin, Viola and Orchestra in E major, K. 364 (1779)
  • Sinfonia Concertante for Oboe, Clarinet, Horn, Bassoon and Orchestra in E major, K. 297b
  • Sinfonia Concertante for Violin, Viola, Cello and Orchestra in A major, K. 320e (Anh. 104) (C. 1779, chưa hoàn thành)
  • Sinfonia Concertante for Piano, Violin and Orchestra in D major, K. 315f (Anh. 56) (1778, chưa hoàn thành)

Hòa tấu khác

  • Hòa tấu kèn trôngpet, K. 47c (1768)
  • Hòa tấu đàn xellô, K. 206a (1775)

Hòa tấu bộ gỗ

Với bộ gỗ, có các nhạc phẩm nổi tiếng sau

  • Hòa tấu kèn Pha-gôt cung B trưởng, K. 191 (1774)
  • Concerto for Flute, Harp, and Orchestra cung C trưởng, K. 299 (1778)
  • Hòa tấu kèn ô-boa cung C trưởng, K. 314 (1777–78)
  • Hòa tấu sáo Tây số 1 cung G trưởng, K. 313 (1778)
  • Hòa tấu sáo Tây số 2 cung D trưởng, K. 314 (1778)
  • Hòa tấu sáo Tây bản Andante cung C trưởng, K. 315/285e (1778)
  • Clarinet Concerto cung A trưởng, K. 622 (1791)

Nguồn trích dẫn

Thể loại:Tác phẩm của Wolfgang Amadeus Mozart Thể loại:Wolfgang Amadeus Mozart Thể loại:Nhạc cổ điển

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tượng đài Mozart ở [[Viên.]] Nhạc sĩ thiên tài **Wolfgang Amadeus Mozart** (1756–1791) tuy có một cuộc sống ngắn ngủi khi mất ở tuổi 35, nhưng đã để lại cho nhân loại một kho tàng
nhỏ|337x337px|Chân dung Sô-pen năm 25 tuổi - Tranh của nữ nghệ sỹ [[Maria Wodzińska, 1835]] **Frédéric Chopin** đã sáng tác khoảng hơn 240 nhạc phẩm, trong đó có 65 nhạc phẩm được ông cho đánh
nhỏ|Ảnh chụp trang bìa của danh mục KV, tái bản năm 1975. Nhạc sĩ thiên tài người Áo **Wolfgang Amadeus Mozart** đã sáng tác rất nhiều tác phẩm, phần lớn là kiệt tác của âm
## Aria ## Bộ lễ ## Ca cảnh ## Ca dâng ## Ca khúc ## Ca loại khác ## Cantata ## Chúc tụng ## Cải soạn ## Hát kể ## Hát đuổi ## Hợp xướng
**Wolfgang Amadeus Mozart** (; tên đầy đủ là **Johannes Chrysostomus Wolfgangus Theophilus Mozart** (27 tháng 1 năm 1756 – 5 tháng 12 năm 1791) là nhà soạn nhạc người Áo. Ông là một trong những
nhỏ|250x250px|Chân dung Mozart do người anh rể Joseph Lange vẽ lại Từ lâu, **Wolfgang Amadeus Mozart** đã được các học giả đã nghiên cứu phương pháp sáng tác các tác phẩm của mình. Các quan
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
**_Sherlock Holmes: Trò chơi của bóng đêm_** (tên gốc tiếng Anh: **_Sherlock Holmes: A Game of Shadows_**) là một phim hành động trinh thám Mỹ-Anh phát hành năm 2011 của đạo diễn Guy Ritchie, với
**_Chat với Mozart_** là album phòng thu của ca sĩ Mỹ Linh được phát hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2005. Tính đến năm 2019, album đã bán được hơn 120.000 bản và là
**_Chat với Mozart II_**, hay còn được gọi là **_Chat với Mozart 2_** là album phòng thu của ca sĩ Mỹ Linh, được phát hành vào ngày 18 tháng 1 năm 2018 bởi Công ty
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Concerto cho violin giọng Mi thứ, Op. 64, MWO 14** của Felix Mendelssohn là tác phẩm lớn cuối cùng của ông viết cho dàn nhạc giao hưởng. Tác phẩm này là một phần quan trọng
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**Nhạc đỏ**, tức **nhạc cách mạng Việt Nam**, là một dòng của tân nhạc Việt Nam gồm những bài hát được hình thành và phát triển trong thời kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**_Steins;Gate 0_** là một trò chơi tiểu thuyết trực quan được phát triển bởi 5pb. Nó là một phần của loạt trò chơi _Science Adventure_, và là phần tiếp theo của trò chơi _Steins;Gate_ năm
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
**Bùi Huy Tuấn** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Huy Tuấn**, là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, giám đốc âm nhạc kiêm nhà sản xuất
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
thế=slender, middle-aged man, clean-shaven with full head of hair, seen in profile|nhỏ|Ravel năm 1925|345x345px**Joseph Maurice Ravel** (7 tháng 3 năm 1875 – 28 tháng 12 năm 1937) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Carl Nielsen** (1865–1931) được biết đến là nhà soạn nhạc danh tiếng nhất Đan Mạch, với nhiều cách tân trong sáng tác và đậm màu sắc âm nhạc truyền thống. Hình ảnh của ông đã
**_Trước ngày em đến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Me Before You_**) là một bộ phim chính kịch lãng mạn năm 2016 do Thea Sharrock đạo diễn, đồng thời cũng là tác phẩm điện ảnh đầu
**Johann Sebastian Bach** (; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, vĩ cầm, đại hồ cầm, và đàn harpsichord người Đức thuộc thời
**Vũ Thu Minh** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1977), thường được biết đến với nghệ danh **Thu Minh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc dance"
**_Ngài_** **George Henry Martin**, CBE (3 tháng 1 năm 1926 – 8 tháng 3 năm 2016) là nhà sản xuất, thu âm, phối khí, chỉ đạo nghệ thuật, nhạc công và kỹ thuật viên phòng
**Kim Sung-kyu (**김성규**)** (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1989), được biết đến với nghệ danh **Sungkyu**, là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và MC người Hàn Quốc. Anh giữ vai trò trưởng
**Giovanni Pierluigi da Palestrina** ( 1525 - 2 tháng 2 năm 1594) là nhà soạn nhạc thời Phục hưng người Ý về nhạc thánh và là đại diện nổi tiếng nhất thế kỷ 16 của
**Thomas Andrew "Tom" Lehrer** (9 tháng 4 năm 1928 - 26 tháng 7 năm 2025) là một nhạc sĩ-ca sĩ, nghệ sĩ piano, nhà trào phúng và nhà toán học, nửa sau sự nghiệp chuyển
**Aimi Kobayashi** (sinh 23 tháng 9 năm 1995) là nghệ sĩ dương cầm cổ điển người Nhật Bản. Cô sinh sống tại Ube, thuộc quận Yamaguchi cho đến tháng 2 năm 2007 và sau đó
**Uzeyir bey Abdul Huseyn oglu Hajibeyov** (tiếng Azerbaijan: _Üzeyir bəy Əbdülhüseyn oğlu Hacıbəyov_; ký tự Ả Rập: عزیر حاجی‌بیوو, , , ngày 18 tháng 9 năm 1885 ngày 23 tháng 11 năm 1948) là một
**Franz Peter Schubert** (31 tháng 1 năm 1797 - 19 tháng 11 năm 1828) là một nhà soạn nhạc người Áo. Ông đã sáng tác 600 Lieder, chín bản giao hưởng trong đó có bản
**Lê Hồng Nhung** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Hồng Nhung**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô đã thành công trong việc đổi mới
nhỏ|Nhà hát opera Palais Garnier ở Paris **Opera** là một loại hình nghệ thuật biểu diễn, cũng là một dạng của kịch mà những hành động diễn xuất của nhân vật hầu hết được truyền
**Karl Franz Joseph Lanner** (1801-1843) là nhà soạn nhạc khiêu vũ người Áo. Ông có đóng góp không nhỏ và được biết đến với việc cải cách cho thể loại waltz. ## Cuộc đời và
**Messiah** (HWV 56) là bản oratorio tiếng Anh do George Frideric Handel sáng tác năm 1741 với nội dung dẫn ý từ Kinh Thánh do Charles Jennens viết ca từ theo bản dịch _King James_,
**Đỗ Mỹ Linh** (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Mỹ Linh**, là một nữ ca sĩ, nhà viết ca từ và huấn luyện viên thanh nhạc người
**Aleksandr Sergeyevich Pushkin** (tiếng Nga: , 6 tháng 6 năm 1799 – 10 tháng 2 năm 1837) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia kiêm nhà soạn kịch người Nga. Được đánh giá là một
**Franz Joseph Haydn** (31 tháng 3 năm 1732 – 31 tháng 5 năm 1809) là một nhà soạn nhạc người Áo và là một trong những nhà soạn nhạc xuất chúng của nền âm nhạc
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Mendelssohn_Bartholdy.jpg|thế=|nhỏ|301x301px|Chân dung Mendelssohn bởi họa sĩ [[James Warren Childe, vẽ năm 1839.]] **Jakob Ludwig Felix Mendelssohn Bartholdy **(3 tháng 2 năm 1809 - 4 tháng 11 năm 1847), sinh ra và được biết đến rộng
**Augsburg** (phiên âm tiếng Việt: **Au-xbuốc**; , , ; ) là một thành phố nằm tại Schwaben, bang Bayern, miền nam Đức. Đây là thành phố lớn thứ ba ở bang sau Munich và Nuremberg
**Ludwig van Beethoven** (rửa tội ngày 17 tháng 12 năm 1770 – 26 tháng 3 năm 1827) là một nhà soạn nhạc cổ điển người Đức. Ông là một hình tượng âm nhạc quan trọng
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng