✨Danh sách quốc gia theo chỉ số phát triển con người

Danh sách quốc gia theo chỉ số phát triển con người

|thumb|Bản đồ thế giới phân loại [[chỉ số phát triển con người (dựa trên dữ liệu năm 2021, công bố năm 2022). |upright=1.9|alt=Bản đồ thế giới]] thumb|Bản đồ các quốc gia với [[chỉ số phát triển con người tăng thêm 0.050 (dựa trên dữ liệu năm 2021, công bố năm 2022)

|upright=1.9|alt=Bản đồ thế giới]]

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (; UNDP) biên soạn Chỉ số phát triển con người (; HDI) của 189 quốc gia trong Báo cáo phát triển con người hàng năm. Chỉ số xét các khía cạnh như sức khỏe, giáo dục và thu nhập của quốc gia để đưa ra một thước đo cho sự phát triển con người, từ đó có thể so sánh giữa các quốc gia hoặc so sánh với các thời điểm khác nhau.

Chỉ số phát triển con người lần đầu tiên được công bố là vào năm 1990 với mục đích trở thành một thước đo toàn diện cho sự phát triển con người hơn là chỉ dựa vào thước đo kinh tế. Báo cáo chọn ra ba yếu tố quan trọng trong phát triển con người, tuổi thọ (sau này chuyển thành "cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh"), kiến thức và mức sống khá. Với mỗi yếu tố sẽ có một chỉ số được lựa chọn để tham chiếu, trong báo cáo năm 2020 thì ba chỉ số đó lần lượt là tuổi thọ kỳ vọng khi sinh; số năm đi học kỳ vọng cho trẻ em và số năm đi học trung bình cho người lớn; và Thu nhập quốc dân đầu người. Các chỉ số này sẽ biểu thị cho chỉ số sức khỏe, chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập với giá trị giữa 0 và 1. Trung bình nhân của ba chỉ số, nghĩa là căn bậc ba của tích ba chỉ số, là chỉ số phá triển con người. Giá trị trên 0,800 là rất cao, giữa 0,700 và 0,799 là cao, giữa 0,550 và 0,699 là trung bình và dưới 0,550 là thấp.

Dữ liệu dùng để tính toán HDI phần lớn được cung cấp bởi các cơ quan Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế như UNESCO, UNDESA, Ngân hàng Thế giới, IMF và OECD. Trong một ít số trường hợp khi mà một chỉ số bị thiếu, mô hình hồi quy xuyên quốc gia được sử dụng. Do cập nhật dữ liệu và phương pháp được cải tiến, không thể so sánh giá trị HDI giữa các báo cáo phát triển con người.

Chỉ số phát triển con người vẫn còn một số hạn chế trong việc đo sự phát triển con người của một só quốc gia vì chỉ số không xét đến khía cạnh bất bình đẳng hay sự tham gia quản lý. Chỉ số cũng chỉ là giá trị trung bình của một nhóm người lớn chứ không thể thể hiện sự phát triển con người của những vùng, nhóm dân tộc và giới tính khác nhau. Để khắc phục một trong những hạn chế trên, chỉ số phát triển con người điều chỉnh về bất bình đẳng (; IHDI) được giới thiệu trong báo cáo năm 2010 cho rằng: "IHDI là mức độ phát triển con người thực sự (xét cả sự bất bình đẳng)" và "HDI có thể được xem như là chỉ số 'tiềm năng' phát triển con người (hoặc IHDI cao nhất có thể đạt được nếu không có sự bất bình đẳng)". Để phản ánh sự khác biệt trong việc phát triển của một quốc gia, chỉ số phát triển con người cấp hạ quốc gia (SHDI) được giới thiệu vào năm 2018.

Danh sách các quốc gia

Các quốc gia có thứ hạng 1–66 xếp hạng chỉ số HDI rất cao, các quốc gia có thứ hạng 67–115 xếp hạng chỉ số HDI cao, các quốc gia có thứ hạng 116–159 xếp hạng chỉ số HDI trung bình và các quốc gia có thứ hạng 159–191 xếp hạng chỉ số HDI thấp.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
|thumb|Bản đồ thế giới phân loại [[chỉ số phát triển con người (dựa trên dữ liệu năm 2021, công bố năm 2022). |upright=1.9|alt=Bản đồ thế giới]] thumb|Bản đồ các quốc gia với [[chỉ số phát
Bản đồ thế giới theo [[chỉ số phát triển con người năm 2006 ]] Dưới đây là thứ tự các nước trên thế giới theo Chỉ số phát triển con người theo Bản báo cáo
Bản đồ thế giới theo [[chỉ số phát triển con người năm 2004 ]] Dưới đây là thứ tự các nước trên thế giới theo Chỉ số phát triển con người theo báo cáo Phát
Đây là **danh sách các nước điều chỉnh HDI về bất bình đẳng** (IHDI), được xuất bản bởi Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc trong báo cáo Báo cáo phát triển con người năm
thế=Bản đồ thế giới|nhỏ|Bản đồ thế giới phân loại **chỉ số phát triển con người** (dựa trên dữ liệu năm 2021, công bố năm 2022).|upright=1.9|alt=World map thumb|Một phiên bản khác của bản đồ các quốc
[[Tập tin:2020 UN Human Development Report.svg|thumb|Bản đồ thế giới phân loại **chỉ số phát triển con người** (dựa trên dữ liệu năm 2019, công bố năm 2020). |upright=1.9|alt=Bản đồ thế giới]] [[Tập tin:Countries by Human
[[Tập tin:Capital punishment in the world.svg|thumb| ]] [[Tập tin:Number of abolitionist and retentionist countries by year.png|thumb| Số quốc gia bãi bỏ và duy trì án tử hình theo từng năm ]] Theo thống
**Các** **nước kém phát triển nhất** là những quốc gia chậm phát triển nhất (xét cả về mặt kinh tế lẫn xã hội) trong số các quốc gia đang phát triển theo đánh giá của
Dưới đây là **danh sách các quốc gia Đông Nam Á** theo một số tiêu chí. ## Địa lý, lãnh thổ, dân cư Danh sách các quốc gia Đông Nam Á theo một số cơ
**Chỉ số nghèo** (tiếng Anh:**Human Poverty Index**-HPI) một chỉ số của mức sống trong một quốc gia, được Liên hợp quốc phát triển để bổ sung cho Chỉ số phát triển con người (HDI-Human Development
Danh sách các quốc gia Đông Nam Á theo một số cơ sở dữ liệu về địa lý lãnh thổ, dân số, kinh tế và chính trị là 1 bảng thống kê tóm tắt các
**Kinh tế Iceland** là nền kinh tế nhỏ nhưng rất phát triển, với tổng sản phẩm quốc nội ước tính 19.444 tỉ USD đứng thứ 112 trong năm 2016 và GDP bình quân đầu người
thumb|upright=1.25|Sáu nguyên tắc của phát triển bền vững. **Phát triển bền vững** là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải
Các nhóm quốc gia hoặc khu vực thường được gọi bằng một thuật ngữ duy nhất (từ, cụm từ hoặc viết tắt). Nguồn gốc của các nhóm như vậy bao gồm các liên minh chính
Đây là **danh sách các xếp hạng quốc tế**. ## Theo thể loại ### Tổng quát *Chỉ số quốc gia tốt *Chỉ số toàn cầu hóa ### Nông nghiệp *Largest producing countries of agricultural commodities
Giải thưởng sách Quốc gia lần thứ 1 được tổ chức trong năm 2018. Giải thưởng được chia thành 2 hạng mục sách hay và sách đẹp. Có tổng cộng 35 cuốn sách được trao
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
Dưới đây là những danh sách có trong Wikipedia tiếng Việt. ## Âm nhạc * Danh sách các nhà soạn nhạc cổ điển * Thuật ngữ tiếng Ý trong âm nhạc * Tuyển tập nhạc
**Thư viện Quốc gia Pháp** (_Bibliothèque nationale de France_) là thư viện quan trọng nhất, đồng thời là cơ quan giữ chức năng lưu chiểu xuất bản phẩm của Pháp. Với vai trò thư viện
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Phát triển cá nhân** bao gồm các hoạt động nâng cao nhận thức và bản sắc, phát triển tài năng và tiềm năng, xây dựng vốn nhân lực và tạo điều kiện cho việc làm,
**Gambia** (phiên âm tiếng Việt: **Găm-bi-a**), quốc hiệu là **Cộng hòa Gambia** (tiếng Anh: _Republic of The Gambia_) là một quốc gia tại Tây Phi, được vây quanh bởi Sénégal với một đường bờ biển
**Tchad**, quốc hiệu là **Cộng hòa Tchad**, là một quốc gia nội lục tại Trung Phi. Tchad giáp với Libya ở phía bắc, với Sudan ở phía đông, với Cộng hòa Trung Phi ở phía
**Chỉ số môi trường** là những thước đo đơn giản cho chúng ta biết những gì đang xảy ra trong môi trường. Vì môi trường rất phức tạp, các chỉ số mang tới một cách
**100 phim Nga hay nhất mọi thời đại** (tiếng Nga: _100 лучших российских фильмов всех времен_) là một cuộc bình chọn của website RosKino được công bố rộng rãi trên mạng toàn liên bang từ
**World total primary energy production**
frameless|alt=World total primary energy production
_Lưu ý sự khác
**Haiti** (; tiếng Pháp _Haïti,_ ; tiếng Haiti: _Ayiti_), tên chính thức **Cộng hòa Haiti** ); (Tiếng Haiti: Repiblik Ayiti) (Tiếng Việt: Cộng hòa Ha-i-ti), là một quốc gia ở vùng biển Ca-ri-bê nói tiếng
thumb|400x400px|Xếp hạng các quốc gia theo Chỉ số quốc gia tốt 1.2 (2017)|alt= **Chỉ số quốc gia tốt** (còn gọi là _Chỉ số quốc gia tử tế_, tiếng Anh: _Good Country Index_) đo lường việc
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật được trao cho tác giả của các lĩnh vực âm nhạc, văn học, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, điện ảnh, văn nghệ dân
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách này không bao
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,
Nghị quyết của Bộ Chính Trị về về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Số: 57/NQ-TW ban hành ngày 22/12/2024Phát triển khoa học,