✨Danh sách Pokémon thế hệ I

Danh sách Pokémon thế hệ I

thumb|Logo quốc tế của thương hiệu Pokémon. Thế hệ đầu tiên (Generation I) của thương hiệu Pokémon giới thiệu 151 loài sinh vật hư cấu gọi là Pokémon được giới thiệu trong trò chơi video cốt lõi Game Boy Pokémon Red and Blue vào năm 1996.

Danh sách sau đây kể chi tiết 151 loài Pokémon của thế hệ I xếp theo số National Pokédex. Pokémon đầu tiên, Fushigidane, là số 001 và cuối cùng, Mew, là số 151. Các hình thức thay thế dẫn đến thay đổi hệ, Tiến hóa Mega và các hình thức khu vực cũng được đưa vào các bảng thế hệ để thuận tiện cho việc tra cứu. Ngoài ra, bạn nên xem trước #Bảng chú thích Loài Pokémon ở dưới đây để thuận tiện nếu bạn muốn tìm những Pokémon khởi đầu, huyền thoại, bí ẩn trong bảng danh sách Pokémon.

Thiết kế và phát triển

Phần lớn các Pokémon trong thế hệ này có thiết kế tương đối đơn giản và rất giống với các sinh vật ngoài đời thực bao gồm nhưng không giới hạn ở: Poppo (một con chim bồ câu), Crab (một con cua), Koratta (một con chuột), Arbo (một con rắn), và Pawou (một con rái cá). Nhiều Pokémon trong các trò chơi gốc đóng vai trò là cơ sở để lặp lại các khái niệm sau trong chuỗi.

Shinx

Danh sách Pokémon

Hình dạng Mega

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_. Thế hệ đầu tiên (Generation I) của thương hiệu _Pokémon_ giới thiệu 151 loài sinh vật hư cấu gọi là _Pokémon_ được giới thiệu trong trò chơi video cốt lõi
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Thế hệ thứ bảy (Generation VII) của thương hiệu nhượng quyền _Pokémon_ có 86 loài sinh vật hư cấu được giới thiệu cho loạt trò chơi video cốt
thumb|Logo quốc tế của thương hiệu _Pokémon_ Dưới đây là **danh sách các Pokémon** hoàn chỉnh thuộc nhượng quyền thương hiệu Pokémon, xoay quanh hơn 1025 loài quái vật thu thập giả tưởng, mỗi loài
Đây là danh sách tất cả trò chơi điện tử trên Wikipedia, được sắp xếp theo các phân loại khác nhau. ## Theo hệ máy ### Acorn * Danh sách trò chơi Acorn Electron ###
Trong lịch sử trò chơi điện tử, **kỷ nguyên thế hệ thứ sáu** (đôi khi được gọi là **kỷ nguyên** **128 bit**; xem "bit và sức mạnh hệ thống" bên dưới) đề cập đến máy
**Creepypasta** là những truyền thuyết kinh dị được chia sẻ trên khắp Internet. Creepypasta kể từ đó đã trở thành một thuật ngữ chung được dùng để chỉ về bất kỳ nội dung kinh dị
Ca sĩ người Mỹ Katy Perry đã phát hành 6 album phòng thu, một album trực tiếp, 6 đĩa mở rộng (EP), 34 đĩa đơn (bao gồm bốn đĩa đơn hợp tác) và 8 đĩa
, còn được biết đến với cái tên **Ash Ketchum** trong phiên bản tiếng Anh, là một nhân vật hư cấu trong _Pokémon_ thuộc sở hữu của Nintendo. Satoshi từng là nhân vật chính của
Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer
**_Pokémon_** là một dòng trò chơi điện tử được phát triển bởi Game Freak, Creatures Inc. và phát hành bởi Nintendo như là một phần của thương hiệu _Pokémon_. Được ra mắt lần đầu tiên
(), tên đầy đủ là , là thương hiệu nhượng quyền truyền thông được quản lý bởi The Pokémon Company, một tập đoàn Nhật Bản giữa Nintendo, Game Freak và Creatures. Bản quyền nhượng quyền
là tập phim thứ 38 trong mùa đầu tiên của loạt anime _Pokémon_. Tập phim chỉ phát sóng một lần duy nhất tại Nhật Bản vào tối ngày 16 tháng 12 năm 1997 trên 37
**Wii** ( ) là máy chơi trò chơi điện tử tại gia, do Nintendo phát hành ở Bắc Mỹ ngày 19 tháng 11 năm 2006 và ở hầu hết các khu vực khác tháng 12
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
**Marit Elisabeth Larsen** (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1983), thường được biết với nghệ danh **Marit Larsen**, là một ca sĩ – nhạc sĩ người Na Uy. Sinh ra tại Lørenskog, Na Uy, Marit
**Marcel Marceau** (22 tháng 3 năm 1923 - 22 tháng 12 năm 2007) là nghệ sĩ kịch câm nổi tiếng của Pháp, đặc biệt qua nhân vật chú hề Bip. ## Thời kỳ đầu Ông
**Hulu** (, ) là một dịch vụ thuê bao phát trực tuyến video của Mỹ, thuộc sở hữu của Disney Streaming, một công ty con của bộ phận Disney Entertainment thuộc Công ty Walt Disney.
là một nam diễn viên người Nhật Bản. Trên thị trường quốc tế, tên tuổi của anh được biết đến nhiều nhất với các vai chính gồm Nanahara Shuya trong loạt phim _Battle Royale_, Yagami
(6 tháng 12 năm 1959 –  11 tháng 7 năm 2015) là nhà thiết kế, nhà lập trình trò chơi điện tử và doanh nhân người Nhật. Ông là chủ tịch thứ tư và là
là một công ty kinh doanh hàng tiêu dùng điện tử và trò chơi điện tử đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở chính tại Kyoto. Công ty thành lập vào năm 1889
là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài Nhật
**Anime tại châu Âu** phát triển mạnh mẽ trên sóng truyền hình; các quốc gia như Tây Ban Nha, Ý, Pháp trong thập niên 1970 và thập niên 1980 đã nhận một 'cuộc xâm lược
là một niên hiệu của Nhật Bản bắt đầu từ ngày 8 tháng 1 năm 1989, một ngày sau khi Thiên hoàng Chiêu Hòa (huý Hirohito) băng hà, được đánh dấu bằng sự kiện Thái
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**_Dragon Quest_** (trước năm 2005 có tên là **_Dragon Warrior_** khi phát hành tại Bắc Mỹ,) là loạt trò chơi nhập vai Nhật Bản do Horii Yuji sáng tạo ra. Loạt trò chơi đều do
**Shantae** là series trò chơi điện tử platform do WayForward Technologies phát triển và phát hành, riêng tựa game đầu tiên vốn do Capcom phân phối. Nhân vật nữ chính cùng tên với series là