✨Danh sách kỷ lục và thống kê của FC Barcelona

Danh sách kỷ lục và thống kê của FC Barcelona

nhỏ|phải|[[Lionel Messi là cầu thủ có thành tích xuất sắc nhất trong lịch sử Barca]] Câu lạc bộ bóng đá Barcelona (F.C. Barcelona) còn được gọi gọn là Barcelona và gọi quen thuộc là Barça (Bác-xa) là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có bề dày thành tích hàng đầu châu Âu và thế giới, tạo nên truyền thống và thương hiệu cho Barcelona, để lại dấu ấn trong người hâm mộ. Câu lạc bộ này đạt được nhiều thành tích, kỷ lục ở cả cấp câu lạc bộ và cấp độ cá nhân với những cầu thủ thi đấu cho câu lạc bộ này. Barcelona được thành lập vào năm 1899, câu lạc bộ đã trở thành một biểu tượng văn hóa xứ Catalan, do đó phương châm "Més que un club" (Hơn cả một câu lạc bộ) và tính đến nay đã gặt hái được rất nhiều thành tích.

Đây là câu lạc bộ bóng đá giàu thứ hai thế giới về doanh thu, với doanh thu hàng năm là 495 triệu euro trong mùa 2011-12. Barcelona là câu lạc bộ châu Âu duy nhất chơi bóng đá lục địa mỗi mùa kể từ năm 1955. Barcelona đã lập được nhiều kỷ lục kể từ khi thành lập, câu lạc bộ đã thiết lập một số kỷ lục ở các cuộc thi đấu chính thức và không chính thức. Trong thời gian câu lạc bộ chơi cho các cuộc thi đấu cấp khu vực cho đến khi kết thúc giải vô địch Catalan năm 1940 và đã giành được kỷ lục 23 danh hiệu.

Năm 2009, Barcelona trở thành câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên giành cú ăn ba gồm La Liga, copa del rey và UEFA Champions League, và vào năm 2015, đã trở thành câu lạc bộ đầu tiên ở châu Âu giành được cú ăn ba thứ hai. Barcelona đã ký hợp đồng với nhiều cầu thủ, lập kỷ lục thế giới về phí chuyển nhượng trong ba lần mua Johan Cruyff vào năm 1973, Diego Maradona năm 1982 và Ronaldo vào năm 1996. Các cầu thủ của câu lạc bộ đã nhận được 07 giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA, 08 giải thưởng Ballon d'Or, 04 giải Quả bóng vàng FIFA, 03 giải thưởng Cầu thủ hay nhất châu Âu của UEFA và 08 giải Chiếc giày vàng châu Âu, nhiều hơn bất kỳ câu lạc bộ nào khác.

Thành tích

Tập thể

Danh hiệu chính thức

nhỏ|thumb|right|Cú ăn 6 năm 2009 Quốc gia 70 danh hiệu

  • Tập tin:Liga trophy (adjusted).png Vô địch Tây Ban Nha: 28 lần : 1928–29; 1944–45; 1947–48; 1948–49; 1951–52; 1952–53; 1958–59; 1959–60; 1973–74; 1984–85; : 1990–91; 1991–92; 1992–93; 1993–94; 1997–98; 1998–99; 2004–05; 2005–06; 2008–09; 2009–10; : 2010–11; 2012–13; 2014–15; 2015–16; 2017–18; 2018–19; 2022–23; 2024–25;

  • Tập tin:RFEF - Copa del Rey.svg Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 32 lần : 1909–10; 1911–12; 1912–13; 1919–20; 1921–22; 1924–25; 1925–26; 1927–28; 1941–42; 1950–51; : 1951–52; 1952–53; 1956–57; 1958–59; 1962–63; 1967–68; 1970–71; 1977–78; 1980–81; 1982–83; : 1987–88; 1989–90; 1996–97; 1997–98; 2008–09; 2011–12; 2014–15; 2015–16; 2016–17; 2017–18; : 2020–21; 2024–25;

  • Tập tin:RFEF - Supercopa de España.svg Siêu cúp Tây Ban Nha: 15 lần : 1983, 1991, 1992, 1994, 1996, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013, 2016, 2018, 2023, 2025

  • Tập tin:Copa de Liga de España2.svg Cúp Liên đoàn Tây Ban Nha: 2 lần : 1982-1983; 1985-1986

;Quốc tế 20 danh hiệu

  • Tập tin:Coppacampioni.png UEFA Champions League/Cúp C1: 5 lần : 1991–1992; 2005–2006; 2008–2009; 2010–2011; 2014–2015

  • Tập tin:Coppa delle Coppe.svg UEFA Cup Winners' Cup/Cúp C2: 4 lần : 1978–1979; 1981–1982; 1988–1989; 1996–1997

  • Tập tin:UEFA - Inter-Cities Fairs Cup (croppede)svg.png Cúp Inter-Cities Fairs/Cúp C3: 3 lần : 1958; 1960; 1966

  • Tập tin:FIFA Club World Cup logo.svg FIFA Club World Cup: 3 lần : 2009, 2011, 2015

  • Tập tin:Supercoppaeuropea2.png UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 5 lần : 1992, 1997, 2009, 2011, 2015

Danh hiệu khác

  • Tập tin:Campionat de Catalunya.png Vô địch xứ Catalan: 23 lần : 1901-02, 1902-03, 1904-05, 1908-09, 1909-10, 1910-11, 1912-13, 1915-16, 1918-19, 1919-20 : 1920-21, 1921-22, 1923-24, 1924-25, 1925-26, 1926-27, 1927-28, 1929-30, 1930-31, 1931-32 : 1934-35, 1935-36, 1937-38

  • Cúp xứ Catalan: 6 lần : 1990-91, 1992-93, 1999-00, 2003-04, 2004-05, 2006-07

  • Cúp Liên đoàn xứ Catalan: 1 lần : 1937-38

  • Siêu cúp bóng đá xứ Catalan: 1 lần : 2014

  • Cúp Joan Gamper: 41 lần : 1966, 1967, 1968, 1969, 1971, 1973, 1974, 1975, 1976, 1977 : 1979, 1980, 1983, 1984, 1985, 1986, 1988, 1990, 1991, 1992 : 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004 : 2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 :2018

Cá nhân

Quả bóng vàng FIFA: Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona(Từ năm 2010, giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA" đã sáp nhập với giải "Quả bóng vàng châu Âu" thành một giải duy nhất là giải "Quả bóng vàng FIFA". Messi là cầu thủ đầu tiên đạt giải thưởng này):

:# 2009 – Lionel Messi :# 2010 – Lionel Messi :# 2011 – Lionel Messi :# 2012 – Lionel Messi :# 2015 – Lionel Messi :# 2019 – Lionel Messi :# 2021 – Lionel Messi

Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA: Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona:

: 1994 – Romário : 1996 – Ronaldo : 1999 – Rivaldo : 2004 – Ronaldinho : 2005 – Ronaldinho : 2009 – Lionel Messi :* 2019 – Lionel Messi

Quả bóng vàng châu Âu: Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng châu Âu khi đang chơi cho F.C. Barcelona:

: 1997 – Ronaldo : 2010 – Lionel Messi : 2012 – Lionel Messi : 2013 – Lionel Messi : 2016 – Luis Suárez : 2017 – Lionel Messi : 2018 – Lionel Messi : 2019 – Lionel Messi

Cầu thủ xuất sắc nhất năm của La Liga: Cầu thủ đoạt giải Trofeo Alfredo di Stéfano khi đang chơi cho F.C. Barcelona: : 2009 – Lionel Messi : 2010 – Lionel Messi : 2011 – Lionel Messi : 2015 – Lionel Messi : 2017 – Lionel Messi : 2018 – Lionel Messi : 2019 – Lionel Messi : 2023 - Marc-André ter Stegen

Pichichi (Vua phá lưới La Liga): Cầu thủ đoạt giải Pichichi khi đang chơi cho F.C. Barcelona

  • : 1942-43 – Mariano Martín (32 bàn) : 1948-49 – César Rodríguez Álvarez (28 bàn) : 1964-65 – Cayetano Ré (25 bàn) : 1970-71 – Carles Rexach (17 bàn) : 1978-79 – Hans Krankl (29 bàn) : 1980-81 – Quini (20 bàn) : 1981-82 – Quini (26 bàn) : 1993-94 – Romário (30 bàn) : 1996-97 – Ronaldo (34 bàn) : 2005-06 – Samuel Eto'o (26 bàn)

: 2009-10 – Lionel Messi (34 bàn) : 2011-12 – Lionel Messi (50 bàn) : 2012-13 – Lionel Messi (46 bàn) : 2015-16 – Luis Suárez (40 bàn) : 2016-17 – Lionel Messi (37 bàn) : 2017-18 – Lionel Messi (34 bàn) : 2018-19 – Lionel Messi (36 bàn) : 2019-20 – Lionel Messi (25 bàn) : 2020-21 – Lionel Messi (30 bàn) : 2022-23 – Robert Lewandowski (23 bàn)

Kỷ lục

  • Thắng 16 trận liên tiếp ở giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha mùa giải 2010/2011.
  • Cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất mọi thời đại của CLB: Lionel Messi-người Argentina. Messi đã ghi được 504 bàn sau hơn 600 trận đấu
  • Cầu thủ thi đấu nhiều nhất cho Barça: Xavi, 767 trận (1998-2015).
  • "Pichichi" ghi nhiều bàn thắng nhất: Lionel Messi 50 bàn mùa bóng 2011-2012.
  • Cầu thủ được mua đắt nhất: Coutinho đến từ Liverpool với giá 160 triệu Euro.
  • Cầu thủ được bán đắt nhất: Neymar đến PSG với giá lên đến 222 triệu Euro.
  • Cầu thủ trẻ nhất vượt qua cột mốc 300 trận cho Barça: Xavi (vào lúc 25 tuổi và 8 tháng).
  • Barça là CLB duy nhất chưa từng vắng mặt ở các cúp châu Âu kể từ khi giải này được khởi tranh (1955).
  • Cùng với Bayern München, Ajax Amsterdam và Juventus là bốn CLB đã từng giành được cả ba chiếc cúp châu Âu (C1, C2, C3).
  • Cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao là ba CLB của Liga chưa từng phải xuống hạng nhì.
  • Barça cũng là đội đang giữ kỷ lục có số trận thắng liên tiếp nhiều nhất ở Champions League: 11 trận tại mùa bóng 2002-2003.
  • Giáo hoàng quá cố John Paul II là thành viên mang thẻ số 108.000 của CLB.
  • Barça là CLB Tây Ban Nha sở hữu nhiều "Quả bóng vàng châu Âu" nhất: Suárez (1960), Cruyff (1973,1974), Stoichkov (1994), Ronaldo (1997), Rivaldo (1999), Figo (2000), Ronaldinho (2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015)
  • Barça là CLB sở hữu nhiều cầu thủ "Xuất sắc nhất thế giới của FIFA": Romário (1994), Ronaldo (1996, 1997), Rivaldo (1999), Ronaldinho (2004, 2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015).
  • Messi trở thành cầu thủ đầu tiên đoạt giải thưởng "Quả bóng vàng FIFA" - năm 2010 (từ năm 2010, giải thưởng "Quả bóng vàng châu Âu" và giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất FIFA" được gộp chung lại thành "Quả bóng vàng FIFA").
  • Barça cũng là CLB có nhiều cầu thủ từng đoạt danh hiệu "Chiếc giày vàng châu Âu" nhất: Krankl (1979), Stoichkov (1990), Pizzi (1996), Ronaldo (1997), Lionel Messi (2010,2012,2013).
  • Barça là CLB Tây Ban Nha đầu tiên đạt "cú ăn ba" trong mùa giải 2008-2009 với 3 chiếc cúp: La Liga, Copa del Rey, Champion League.
  • Barça là CLB đầu tiên trên thế giới đoạt được 6 chiếc cúp (mức tối đa ở Tây Ban Nha) trong năm 2009 bao gồm: La Liga, Copa del Rey, Champion League, Siêu cúp TBN, Siêu cúp châu Âu, Cúp thế giới CLB.
  • Barça là CLB vô địch với số điểm kỉ lục 100 điểm/38 vòng đấu (kỉ lục tại La Liga) trong mùa giải 2012/2013.
  • Barça đoạt kỷ lục buồn trong mùa 2012/2013 giải Champions League vòng bán kết khi thua FC Bayern München 7 bàn trắng (4 quả trận đi, và 3 bàn tại sân nhà).
  • Barça lập kỉ lục sau khi kết thúc mùa 2014/2015 khi là câu lạc bộ duy nhất trên thế giới 2 lần đạt cú ăn ba và cũng tại mùa giải đó, Barça đã đánh bại cả châu Âu khi xuất sắc vượt qua các nhà Đương kim vô địch ở các giải đấu khác như Manchester City, PSG, Bayern München, và Juventus.

Kỷ lục về bàn thắng và số lần khoác áo:

Danh sách cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho Barca:

Danh sách cầu thủ ra sân khoác áo nhiều nhất cho Barca:

Cầu thủ vô địch thế giới: Đã có 11 cầu thủ từng vô địch thế giới trong thời gian khoác áo FC Barcelona, ngoài Romário và Rivaldo (vô địch thế giới cùng Brasil) cùng Samuel Umtiti và Ousmane Dembélé (vô địch thế giới cùng Pháp), các cầu thủ còn lại đều vô địch thế giới khi khoác áo đội tuyển Tây Ban Nha:

  • Romário (World Cup 1994)

  • Rivaldo (World Cup 2002)

  • Carles Puyol (World Cup 2010)

  • Xavi (World Cup 2010)

  • Andrés Iniesta (World Cup 2010)

  • Gerard Piqué (World Cup 2010)

  • Víctor Valdés (World Cup 2010)

  • Sergio Busquets (World Cup 2010)

  • Pedro (World Cup 2010)

  • Samuel Umtiti (World Cup 2018)

  • Ousmane Dembélé (World Cup 2018)

Cầu thủ vô địch châu Âu: Đã có 11 cầu thủ từng vô địch châu Âu trong thời gian khoác áo FC Barcelona, tất cả các cầu thủ đều vô địch châu Âu cùng đội tuyển Tây Ban Nha vào các năm 1964, 2008 và 2012:

  • Jesús María Pereda (Euro 1964)
  • Josep Fusté (Euro 1964)
  • Fernando Olivella (Euro 1964)
  • Carles Puyol (Euro 2008)
  • Xavi (Euro 2008 và Euro 2012)
  • Andrés Iniesta (Euro 2008 và Euro 2012)
  • Gerard Piqué (Euro 2012)
  • Pedro Rodríguez (Euro 2012)
  • Cesc Fàbregas (Euro 2012)
  • Víctor Valdés (Euro 2012)
  • Sergio Busquets (Euro 2012)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|[[Lionel Messi là cầu thủ có thành tích xuất sắc nhất trong lịch sử Barca]] **Câu lạc bộ bóng đá Barcelona** (F.C. Barcelona) còn được gọi gọn là **Barcelona** và gọi quen thuộc là **Barça**
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
Dưới đây là kỷ lục và số liệu thống kê của **Chelsea Football Club.** thumb|[[Frank Lampard là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Chelsea]] ## Ra sân ### Kỷ lục cá nhân
**Câu lạc bộ bóng đá Barcelona** (), thường được biết đến với tên gọi tắt **Barcelona**, hay đơn giản là **Barça** (), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại
**Trận đấu Cúp bóng đá châu Á giữa hai đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** đã diễn ra vào ngày 29 tháng 1 năm 2019,
**Fußball-Club Bayern München e. V.** (**FCB**, ), thường được biết đến là **Bayern München**, **Bayern Munich**, **FC Bayern** () hoặc đơn giản là **Bayern**, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có trụ
**Francesc Fàbregas Soler** (IPA: , sinh ngày 4 tháng 5 năm 1987 ở Arenys de Mar, Catalunya, Tây Ban Nha), hay thường gọi là **Cesc Fàbregas** là cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban
**Lionel Andrés** "**Leo**" **Messi** (; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo và là đội trưởng
**Josep** **Guardiola Sala** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1971), hay thường gọi là **Pep Guardiola** (), là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện
**La Masia de Can Planes**, thường được gọi ngắn gọn là **La Masia** (; ), là lò đào tạo trẻ của FC Barcelona. Học viện có hơn 300 cầu thủ trẻ. Học viện đóng vai
**Lionel Messi** là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo và là đội trưởng của cả câu lạc bộ Major League Soccer Inter Miami
Trận **chung kết UEFA Champions League 2006** là trận đấu bóng đá giữa hai câu lạc bộ Barcelona của Tây Ban Nha và Arsenal của Anh tại sân vận động Stade de France ở Saint-Denis,
**Cristiano Ronaldo dos Santos Aveiro** (; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo và
**Zlatan Ibrahimović ** (; ; sinh ngày 3 tháng 10 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm. Ibrahimović bắt đầu
**Neymar da Silva Santos Júnior** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Neymar**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở
**Ronaldo de Assis Moreira** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1980 tại Porto Alegre, Brasil), thường được biết đến với cái tên **Ronaldinho Gaúcho** hay đơn giản là **Ronaldinho** (), là một cựu cầu thủ
**City Football Group Limited** (**CFG**) là một công ty cổ phần quản lý các câu lạc bộ bóng đá. Nhóm thuộc sở hữu của ba tổ chức; trong đó 81% thuộc sở hữu đa số
**Juventus Football Club** (từ , có nghĩa là _"tuổi trẻ"_; ), thường được gọi là **Juventus Turin**, **Juventus FC**, **Juventus**, **Juve** () là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ
**Bóng đá** (hay còn gọi là **túc cầu**, **đá bóng**, **đá banh**; tiếng Anh-Anh: _association football_ hoặc ngắn gọn là _football_, tiếng Anh-Mỹ: _soccer_) là một môn thể thao đồng đội được chơi với quả
**Fernando José Torres Sanz** (; sinh ngày 20 tháng 3 năm 1984) là một cựu cầu thủ và là một huấn luyện viên bóng đá người Tây Ban Nha. Anh là một huyền thoại của
**Andrés Iniesta Luján** (; sinh ngày 11 tháng 5 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí tiền vệ. Được đánh giá
**Thierry Daniel Henry** (; sinh ngày 17 tháng 8 năm 1977) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Pháp hiện đang dẫn dắt đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia
**Frank James Lampard** OBE (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ bóng đá Conventry
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
**Luis Enrique Martínez García** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ Paris Saint-Germain. Khi
**Marc-André ter Stegen** (; sinh ngày 30 tháng 4 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho đội tuyển bóng đá
**Mikel Arteta Amatriain** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1982) là một cựu cầu thủ và hiện là huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Anh là huấn luyện viên đương
**Mesut Özil** (, ; sinh ngày 15 tháng 10 năm 1988) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công. Özil được biết đến
**Nike, Inc.** ( hoặc ) là một tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kỳ tham gia thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán giày dép trên toàn thế giới, may mặc,
**Ángel Fabián Di María** (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền vệ tấn
**Lee Seung-woo** (; Hán-Việt: **Lý Thăng Hựu**; sinh ngày 6 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hàn Quốc đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu
**Mario Balotelli Barwuah** (; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ
**Câu lạc bộ bóng đá Manchester United** không có được những thành công lớn như vậy cho đến thập niên 1990 và những năm đầu 2000, khi Sir Alex Ferguson dẫn dắt đội đoạt 8
**Franck Yannick Kessié** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ
**Gareth Frank Bale** (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1989) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người xứ Wales từng thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh. Bale có trận ra
**Gnégnéri Yaya Touré** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà chơi ở vị trí tiền vệ hiện đã giải nghệ. Anh là một tiền
**Davor Šuker**, (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1968) là cựu tiền đạo bóng đá người Croatia, được coi là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất thập niên 1990. Ông hiện tại là
**Chiếc giày vàng châu Âu** (tiếng Anh: **European Golden Shoe**, tên gọi cũ là **European Golden Boot**) là một giải thưởng bóng đá hằng năm được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
**Acer Inc.** (; tiếng Trung: 宏碁股份有限公司; pinyin: _Hóngqí Gǔfèn Yǒuxiàn Gōngsī,_ _Hongqi Corporation Ltd._; hay _Tập đoàn Hoành Kì_, thường gọi là **_acer)_** là tập đoàn đa quốc gia về thiết bị điện tử và
**Wayne Mark Rooney** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá và hiện là huấn luyện viên bóng đá cho câu lạc bộ EFL Championship Birmingham City. Anh thường
**Shakira Isabel Mebarak Ripoll** (; ; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1977) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất thu âm người Colombia. Sinh ra và lớn lên
thumb|Một đàn ông người Do Thái da trắng mắt xanh **Người da trắng** (thuật ngữ khác là **Europeoid**, đọc là **Ơ-rô-pê-ô-ít**) là thuật ngữ phân loại chủng tộc để nói đến những người có nguồn
**Sân vận động Rajko Mitić** (, ), trước đây gọi là **Sân vận động Sao Đỏ** (), còn được gọi là **Marakana** (), là một sân vận động đa năng ở Beograd, Serbia, là sân
**David Villa Sánchez** (; sinh ngày 3 tháng 12 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm. Được đánh
**Robert Lewandowski** (; sinh ngày 21 tháng 8 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ
**Real Madrid Club de Fútbol** (), thường được gọi là **Real Madrid** hay đơn giản là **Real**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid.
**Diego Armando Maradona** (; 30 tháng 10 năm 196025 tháng 11 năm 2020), thường được biết đến với tên gọi đơn giản là **Diego Maradona** hay **Maradona**, là một cố cầu thủ kiêm huấn luyện
**Football Club Internazionale Milano**, thường được gọi là **Internazionale** () hoặc đơn giản là **Inter**, và thường được gọi là **Inter Milan** ở các quốc gia nói tiếng Anh, là một câu lạc bộ bóng
**Luis Alberto Suárez Díaz** (; sinh ngày 24 tháng 1 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uruguay hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc
**Pierre-Emerick Emiliano François Aubameyang** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Gabon hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ