✨Danh sách giải thưởng và đề cử của Lily Allen

Danh sách giải thưởng và đề cử của Lily Allen

Dưới đây là danh sách các giải thưởng và đề cử mà nữ ca sĩ người Anh Lily Allen đã được nhận trong sự nghiệp của mình.

The Best Of Music in 2009 & The Decade Awards

|- | align="center"|2009 |Bài hát của năm - "The Fear" |6th Place | |- | align="center"|2009 |Album của năm - It's Not Me It's You |9th Place | |- | align="center"|2009 |Bài hát của thập kỉ - "Smile" |Honorable Mentions | |- |}

BMI Awards

|- | align="center"|2008 |"Smile" |BMI Pop Song | |- | align="center"|2010 |"The Fear" |BMI Pop Song | |- |}

Giải BRIT

|- | rowspan="4" align="center"|2007 |Lily Allen |British Female Solo Artist | |- |Alright, Still |MasterCard British Album | |- ||Lily Allen |British Breakthrough Act | |- |"Smile" |British Single |style="background: #f0e68c; color: black; vertical-align: middle; text-align: center;" class="table-no2"|Được chọn |- | rowspan="3" align="center"|2010 |Lily Allen |British Female Solo Artist | |- |It's Not Me, It's You |MasterCard British Album | |- |"The Fear" |British Single | |- |}

BT Digital Music Awards

|- | align="2"|2006 |Lily Allen |Best Pop Artist | |- |}

Download Music Awards

|- | rowspan="4" align="center"|2009 |It's Not Me, It's You |Best Album | |- |"Not Fair" |Best Music Video | |- |Lily Allen |Best Female Act | |- |"Not Fair" |Best Single | |- |}

Fonogram Awards

|- |align="center"|2010 |It's Not Me, It's You |Fonogram Award for Best International Modern Pop/Rock Album | |- |}

Giải Glamour Woman of the Year

|- | rowspan="1" align="center"|2008 |Lily Allen |Editor's Special Award | |- | align="center"|2009 |Lily Allen |Best UK Solo Artist | |- | align="center"|2010 |Lily Allen |Best UK Solo Artist | |- |}

Giải Đĩa đơn nhạc số Vàng

|- | align="center"|2009 |Best Track |"The Fear" | |}

Giải Global Mobile

|- | align="center"|2007 |Lily Allen |The Artist Campaign Award | |- |}

Giải Grammy

Giải Grammy là giải thưởng thường niên của Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia Hoa Kỳ. Allen đã được nhận một đề cử.
"The Fear"
Bài hát có nhạc và lời xuất sắc nhất cùng Greg Kurstin
-
"The Fear"
PRS for Music Most Performed Work
-
}

Los Premios MTV Latinoamérica

|- | align="center"|2007 |Lily Allen |Nghệ sĩ quốc tế mới xuất sắc nhất | |- |}

Giải Meteor Ireland Music

|- | align="center"|2007 |rowspan="2"|Lily Allen |rowspan="2"|Nữ nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | |- | align="center"|2010 | |- |}

Giải MP3 Music

|- | align="center"|2009 |"The Fear" |Giải Indie/Rock/Pop | |- | align="center"|2010 |"Just Be Good to Green" với Professor Green" |Giải RCD (Radio / Charts / Downloads) | |- |}

Giải Video âm nhạc của MTV Úc

|- | align="center"|2007 |"Smile" |Spankin' New Artist | |- |}

Giải thưởng âm nhạc của MTV châu Âu

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Best UK & Ireland Act | |- | aling="center"|2007 |Lily Allen |Artist Choice | |- |}

Giải Video âm nhạc của MTV

|- | align="center"|2007 |Lily Allen |Best New Artist | |- |}

Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản

|- | rowspan="2" align="center"|2007 |rowspan="2"|"Smile" |Best New Artist Video | |- |Best Reggae Video | |- | align="center"|2009 |"The Fear" |Best Pop Video | |- |}

Giải Video âm nhạc của MTV Brasil

|- | align="center"|2009 |Lily Allen |Nghệ sĩ quốc tế của năm | |- |}

Giải mtvU Woodie

|- | rowspan="2" align="center"|2007 |Lily Allen |Woodie of the Year | |- |"Smile" |Viral Woodie | |- |}

Morgan Awards

|- | align="center"|2009 |Lily Allen |Best Insult | |- |}

Giải Music Week

|- | rowspan="2" align="center"|2007 |Lily Allen |UK Marketing Campaign of the Year | |- |}

Giải NME

Giải NME Hoa Kỳ

|- | align="center"|2008 |Lily Allen |Nghệ sĩ alternative indie/quốc tế solo mới xuất sắc nhất | |- |}

Giải Shockwaves NME

|- | rowspan="4" align="center"|2007 |rowspan="2"|Lily Allen |Best Solo Artist | |- |Sexiest Woman | |- |Alright, Still |Worst Album | |- |Lily Allen |Worst Dressed | |- | align="center"|2008 |Lily Allen (www.myspace.com/lilymusic) |Best Band Blog | |- | rowspan="2" align="center"|2010 |Lily Allen for her Twitter ticket treasure hunt |Giving It Back Fan Award | |- |Lily Allen |Hottest Woman | |- |}

Giải âm nhạc của NRJ

|- | align="center"|2007 |rowspan="2"|Lily Allen |International Revelation of the Year | |- | rowspan="2" align="center"|2010 |Nữ nghệ sĩ quốc tế của năm | |- |"Fuck You" |Ca khúc quốc tế của năm | |- |}

Giải âm nhạc Popjustice £20

|- | align="center"|2006 |"Smile" | | |- | align="center"|2009 |"The Fear" | | |- |}

Premios Oye!

|- | align="center"|2007 |Alright, Still |English Breakthrough of the Year | |- |}

Q Awards

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Best New Act | |- | align="center"|2007 |"Alfie" |Best Video | |- | align="center"|2009 |"The Fear" |Best Track | |- |}

Giải Soul and Jazz

|- | align="center"|2010 |Lily Allen |Nghệ sĩ của năm | |- | align="center"|2010 |Lily Allen |Nghệ sĩ thể hiện alternative xuất sắc nhất của năm | |- | align="center"|2010 |It's Not Me, It's You |Album nhạc pop xuất sắc nhất của năm | |- | align="center"|2010 |It's Not Me, It's You |Album alternative xuất sắc nhất của năm | |- | align="center"|2010 |"The Fear" |Ca khúc alternative xuất sắc nhất | |- |}

Teen Choice Awards

|- | align="center"|2007 |Lily Allen |Choice Music: Breakout Artist - Female | |- |}

Giải SUN

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Best New Act | |- |}

Giải Thu âm của năm

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Smile - thứ 9 | |- | align="center"|2009 |Lily Allen |The Fear - thứ 5 | |- |}

Giải TMF

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Best International New Artist | |- |}

UK Festival of the Year

|- | align="center"|2006 |Lily Allen |Festival Pop Act | |- | align="center"|2006 |Lily Allen |Festival Breakthrough Act | |- | align="center"|2007 |Lily Allen |Festival Pop Act | |- | align="center"|2009 |Lily Allen |Festival Fitty of the Year - Girls | |- | align="center"|2010 |Lily Allen |Best Headline Performance |style="background: #f0e68c; color: black; vertical-align: middle; text-align: center;" class="table-no2"|Được chọn |- | align="center"|2010 |Lily Allen |Feel-Good Act of the Summer |style="background: #f0e68c; color: black; vertical-align: middle; text-align: center;" class="table-no2"|Được chọn |- | align="center"|2010 |Lily Allen |Anthem of the Year - "Just be Good to Green" (với Professor Green) |style="background: #f0e68c; color: black; vertical-align: middle; text-align: center;" class="table-no2"|Được chọn |- |}

Giải Video âm nhạc của MTV Anh

|- | align="center"|2010 |Best Visual Effects in a Video |"Fuck You" | |- |}

UMA UK

|- | align="center"|2006 |Alright, Still |Album xuất sắc nhất | |- | align="center"|2006 |Lily Allen |Thành tích xếp hạng xuất sắc nhất | |- |}

Kickers UMA

|- | align="center"|2007 |Alright, Still |Best Album | |- | align="center"|2007 |Lily Allen |Best Crossover Chart Act | |- |}

Giải thưởng âm nhạc của Virgin Media

|- | rowspan="4" align="center"|2009 |It's Not Me, It's You |Album xuất sắc nhất | |- |"The Fear" |Track xuất sắc nhất | |- |rowspan="2"|Lily Allen |Hottest Female | |- |Twit của năm | |- |}

Giải âm nhạc của Vodafone Live

|- |rowspan="4" align="center"|2007 |Lily Allen |Best Female Live | |- |}

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dưới đây là danh sách các giải thưởng và đề cử mà nữ ca sĩ người Anh Lily Allen đã được nhận trong sự nghiệp của mình. ## The Best Of Music in 2009 &
"**Smile**" là một bài hát của nữ ca sĩ thu âm người Anh Lily Allen, phát hành làm đĩa đơn đầu tiên cho album phòng thu đầu tay của cô, _Alright, Still_ ngày 3 tháng
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
**Giải Grammy lần thứ** **50** được tổ chức tại Trung tâm Staples, Los Angeles vào 10 tháng 2 năm 2008. Giải thưởng vinh danh những thành tựu âm nhạc năm 2007, trong đó có các
**Woody Allen** (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1935 với tên khai sinh **Allen Stewart Königsberg**) là một diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch người Mỹ. Ông từng giành 3 Giải Oscar cho các
"**Littlest Things**" là bài hát của nữ nghệ sĩ người Anh Lily Allen từ album phòng thu đầu tay của cô, _Alright, Still_. Bài hát được sáng tác bởi Allen, Mark Ronson và Santi White,
**Radiohead** là ban nhạc rock người Anh được thành lập vào năm 1985 tại Abingdon, Oxfordshire. Ban nhạc bao gồm các thành viên Thom Yorke (hát chính, guitar, piano), Jonny Greenwood (guitar lead, keyboard cùng
**Wouter "Wally" De Backer** (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1980), thường được biết tới với nghệ danh là **Gotye** (phiên âm: /ˈɡɒti.eɪ/) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ người Úc gốc Bỉ. Nghệ
**Mua sắm qua cửa sổ**, đôi khi được gọi là **xem qua**, đề cập đến một hoạt động trong đó người tiêu dùng xem qua hoặc kiểm tra hàng hóa của cửa hàng như một
**Mark Daniel Ronson** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1975) là một nhạc sĩ, DJ, ca sĩ, và nhà sản xuất thu âm người Anh từng đoạt giải Grammy. Anh đã sản xuất nhiều album
**Vicky Beverly Walker** (sinh ngày 18 tháng 4 năm 2001) hay còn được biết đến với nghệ danh **PinkPantheress**, là một ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Anh. Các ca khúc của PinkPantheress
**Giải Grammy cho album nhạc alternative xuất sắc nhất** là một hạng mục trong lễ trao giải Grammy, được thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Gramophone, được trao
"**Irreplaceable**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, _B'Day_ (2006). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích
"**Womanizer**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, _Circus_ (2008), phát hành ngày 26 tháng 9 năm 2008 bởi Jive Records như
"**Heart of Glass**" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Blondie nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, _Parallel Lines_ (1978). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 1 năm
**_Harry Potter_** là một loạt tiểu thuyết huyền bí gồm bảy phần của nhà văn Anh Quốc J. K. Rowling. Bộ truyện viết về những cuộc phiêu lưu phù thủy của cậu bé Harry Potter
**_19_** là album đầu tay của nữ ca sĩ-người viết bài hát người Anh Adele. Album được phát hành vào ngày 28 tháng 1 năm 2008, một tuần sau khi đĩa đơn chủ đạo "Chasing
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng của Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
**Mary Louise** "**Meryl**" **Streep** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1949) là một nữ diễn viên và nhà nhân đạo người Mỹ. Được giới truyền thông gọi là "nữ diễn viên xuất sắc nhất của
- còn được gọi là series **Câu chuyện của Ác ma** là một series Video âm nhạc sử dụng phần mềm tổng hợp giọng nói Vocaloid của Yamaha. Tới thời điểm hiện tại, series đã
**Luật an ninh quốc gia Hồng Kông** (), chính thức là **Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Bảo vệ An ninh Quốc gia tại Đặc khu Hành chính Hồng Kông** (), hay