✨Danh sách giải thưởng và đề cử của Daft Punk

Danh sách giải thưởng và đề cử của Daft Punk

Daft Punk là một ban nhạc điện tử Pháp đã được nhận nhiều giải thưởng và danh hiệu. Album đầu tay Homework của họ có các đĩa đơn "Da Funk" và "Around the World", dẫn đến các đề cử giải Grammy lần lượt vào năm 1998 và 1999 cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất. Năm 2002, Daft Punk nhận được đề cử cho các ca khúc "One More Time" và "Short Circuit" trong album phòng thu thứ hai Discovery; album cũng được đề cử cho Giải Brit cùng năm đó. Album phòng thu thứ ba của bộ đôi là Human After All đã được đề cử giải Grammy cho Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất năm 2006. Daft Punk giành giải Grammy đầu tiên của họ vào năm 2009 cho album trực tiếp Alive 2007 và đĩa đơn "Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)", ở các hạng mục tương ứng là Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất và Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất.

Nhạc phim Tron: Legacy của bộ đôi này đã nhận được giải thưởng cho "Nhạc phim hay nhất" từ Hiệp hội phê bình phim Austin, được đề cử cho Nhạc phim của năm và Nhà soạn nhạc đột phá của năm, và giành được Nhạc phim xuất sắc nhất cho một bộ phim Giả tưởng/Khoa học viễn tưởng/Kinh dị của Hiệp hội Phê bình Âm nhạc Điện ảnh Quốc tế. Album nhạc phim cũng được đề cử Soạn nhạc hay nhất cho sản phẩm truyền thông hình ảnh tại lễ trao giải Grammy lần thứ 54. Album phòng thu thứ tư của Daft Punk là Random Access Memories đã nhận được giải Grammy cho Album của năm, Album nhạc Dance/Electronica xuất sắc nhất và Album có kĩ thuật xuất sắc nhất, không cổ điển tại lễ trao giải Giải Grammy lần thứ 56. Đĩa đơn chính "Get Lucky" cũng giành được giải Thu âm của năm và Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất. "Get Lucky" trước đó đã được đề cử cho Bài hát hay nhất của mùa hè tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV năm 2013 và Bài hát hay nhất tại lễ trao giải Âm nhạc MTV Châu Âu năm 2013. Là nghệ sĩ tiêu biểu với The Weeknd, Daft Punk đã giành được hai giải thưởng: Video hay nhất cho "Starboy" tại lễ trao giải Âm nhạc MTV Châu Âu năm 2016 và Bài hát của năm cho "I Feel It Coming" tại Lễ trao giải BMI R&B/Hip-Hop năm 2018.

Giải thưởng Âm nhạc Mỹ

Giải thưởng Âm nhạc Mỹ là một giải thưởng được trao hàng năm được chiếu trên mạng truyền hình American Broadcasting Company. Daft Punk được nhận một đề cử.

|- | 2013 || Daft Punk || Nghệ sĩ nhạc dance điện tử được yêu thích nhất || |}

Hiệp hội phê bình phim Austin

The Hiệp hội phê bình phim Austin là một tổ chức các nhà phê bình phim chuyên nghiệp đặt tại Austin, Texas. Daft Punk được nhận một đề cử dẫn đến giải thưởng.

|- | 2010 || Daft Punk (cho Tron: Legacy) || Nhạc phim xuất sắc nhất || |}

Giải thưởng Âm nhạc Billboard

|- | 2011 || Tron: Legacy || Album nhạc Dance hàng đầu || |- | rowspan="4" | 2014 | Daft Punk || Nghệ sĩ nhạc Dance/điện tử xuất sắc nhất || |- | Random Access Memories || Album nhạc Dance/điện tử xuất sắc nhất || |- | rowspan="2" | "Get Lucky" (hợp tác với Pharrell Williams) || Bài hát phát trực tuyến hàng đầu (Âm thanh) || |- | Bài hát nhạc Dance/điện tử xuất sắc nhất || |- | rowspan="5" | 2017 || rowspan="4" | "Starboy" || Hợp tác hàng đầu || |- | Bài hát phát trực tuyến hàng đầu (Âm thanh) || |- | Bài hát R&B hàng đầu || |- | rowspan="2" | Hợp tác nhạc R&B hàng đầu || |- | "I Feel It Coming" || |}

Giải Brit

Giải Brit là giải thưởng nhạc pop được trao hằng năm bởi British Phonographic Industry. Daft Punk đã nhận được năm đề cử; một trong số đó trong số đó dẫn đến giải thưởng.

|- |rowspan="2"| 1998 ||rowspan="2"| Daft Punk || Nhạc sĩ đột phá quốc tế || |- | Nhóm nhạc quốc tế || |- |rowspan="2"| 2002 || Daft Punk || Nhóm nhạc quốc tế || |- | Discovery || Album quốc tế || |- | 2014 || Daft Punk || Nhóm nhạc quốc tế|| |}

BMI R&B/Hip-Hop Awards

Giải BMI là giải thưởng thường niên bởi Broadcast Music, Inc. Daft Punk được nhận một giải thưởng (với tư cách là nghệ sĩ nổi bật).

|- |rowspan="2"| 2018 ||rowspan="2"| "I Feel It Coming" (cùng The Weeknd) || Bài hát của năm || |}

DJ Magazine's Top 100 DJs

DJ Magazine's top 100 DJs là một cuộc thăm dò ý kiến hằng năm mà các fan hâm mộ lập một bảng xếp hạng các DJ được yêu thích nhất dựa trên những tác phẩm của họ trong năm trước. Daft Punk đã lên được top 40 trong 5 lần khác nhau.

Giải GAFFA

Giải GAFFA Đan Mạch

Từ năm 1991, Giải thưởng GAFFA là giải thưởng của Đan Mạch được trao cho âm nhạc nổi tiếng của tạp chí cùng tên.

|- | 1997 | Daft Punk | Nghệ sĩ ngoại quốc mới | |- | rowspan="2"| 2013 | "Get Lucky" (cùng Pharrell Williams) | Bài hát ngoai quốc của năm | |- | Daft Punk | Ban nhạc ngoại quốc của năm | |}

Giải GAFFA Thuỵ Điển

Từ năm 2010, Giải thưởng GAFFA (Tiêng Thuỵ Điển: GAFFA Priset) là giải thưởng của Thuỵ Điển được trao cho âm nhạc nổi tiếng của tạp chí cùng tên.

|- |rowspan="2"| 2013 | Daft Punk | Ban nhạc ngoại quốc của năm | |- | "Get Lucky" (cùng Pharrell Williams) | Bài hát ngoại quốc của năm | |}

Giải Grammy

Giải Grammy được trao hàng năm bởi Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia của Hoa Kỳ. Daft Punk đã nhận được mười hai đề cử; sáu trong số đó dẫn đến giải thưởng.

|- |
| "Da Funk" | rowspan="3"|Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | |- |
| "Around the World" | |- | rowspan="2"|
| "One More Time" | |- | "Short Circuit" | Trình diễn nhạc Pop không lời xuất sắc nhất | |- |
| Human After All | rowspan="2"|Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất | |- | rowspan="2"|
| Alive 2007 | |- | "Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)" | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | |- |
| Tron: Legacy | Soạn nhạc hay nhất cho sản phẩm truyền thông hình ảnh | |- |rowspan="4"|
|rowspan=2|Random Access Memories | Album của năm | |- | Album nhạc Dance/Electronica xuất sắc nhất | |- | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | |} Ghi chú: Random Access Memories cũng nhận được giải Album có kĩ thuật xuất sắc nhất, không cổ điển. Giải thưởng này dành cho các kĩ sư và không được dành cho các nghệ sĩ.

Giải thưởng nhạc Dance Quốc tế

Giải thưởng nhạc Dance Quốc tế được thành lập vào năm 1985. Đây là một phần của Hội nghị Âm nhạc Mùa đông, một sự kiện âm nhạc điện tử kéo dài một tuần được tổ chức hàng năm. Daft Punk đã giành được sáu giải thưởng từ mười ba đề cử.

|- | rowspan="3" | 1998 | "Around the World" | Video nhạc Dance xuất sắc nhất |
|- | rowspan="4" | Daft Punk | Nghệ sĩ nhạc Dance mới xuất sắc nhất (Nhóm) |
|- | rowspan="3" | Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất (Nhóm) |
|- | 2002 |
|- | rowspan="2" | 2006 |
|- | "Technologic" | Bài hát Pop Dance hay nhất |
|- | 2008 | rowspan="4" | Daft Punk | Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất (Nhóm) |
|- | 2009 | rowspan="3" | Nghệ sĩ xuất sắc nhất (Nhóm) | |- | 2011 |
|- | rowspan="5" | 2014 |
|- | Random Access Memories | Thu âm phòng thu có độ dài đầy đủ xuất sắc nhất |
|- | rowspan="3" | "Get Lucky" | Bài hát Thương mại / Pop Dance xuất sắc nhất |
|- | Màn trình diễn giọng ca nổi bật xuất sắc nhất |
|- | Video âm nhạc xuất sắc nhất | |}

Hiệp hội phê bình phim Las Vegas

Hiệp hội phê bình phim Las Vegas (LVFCS) là một tổ chức tiến bộ phi lợi nhuận dành riêng cho việc phát triển và bảo tồn phim và bao gồm các nhà phê bình phim trên in ấn, truyền hình, đài phát thanh và internet được chọn lọc ở khu vực Las Vegas và Reno. Daft Punk nhận được một đề cử.

|- | 2010 || Daft Punk (cho Tron: Legacy) || Nhạc phim xuất sắc nhất || |}

Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu

Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu được thành lập vào năm 1994 bởi MTV Châu Âu. Daft Punk đã nhận được chín đề cử; một trong số đó dẫn đến giải thưởng (với tư cách là nghệ sĩ nổi bật).

|- |rowspan="2"| 1997 || "Around the World" || Video xuất sắc nhất|| |- |rowspan="3" | Daft Punk | Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất | |- |rowspan="3"| 2001 || Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất || |- | Nghệ sĩ Pháp xuất sắc nhất || |- | www.daftpunk.com || Giải thưởng Web || |- |rowspan="3"| 2013 || "Get Lucky" (hợp tác với Pharrell Williams) || Bài hát xuất sắc nhất ||
|- |rowspan="2"| Daft Punk || Nhạc điện tử xuất sắc nhất ||
|- |Nghệ sĩ Pháp xuất sắc nhất || |- |rowspan="1"| 2016 || "Starboy" (cùng The Weeknd) || Video xuất sắc nhất || |}

Giải Video âm nhạc của MTV

Giải Video âm nhạc của MTV được thành lập vào năm 1984 bởi MTV Networks để vinh danh những video âm nhạc hay nhất trong năm. Daft Punk nhận được ba đề cử.

|- |rowspan="2" | 1997 | "Da Funk" | Video đột phá | |- | "Around the World" | Lựa chọn của khán giả Quốc tế cho MTV Europe | |- | 2013 | "Get Lucky" (featuring Pharrell Williams) | Bài hát xuất sắc nhất của mùa hè | |}

Giải MVPA

Giải MVPA được thành lập vào năm 1992 bởi Hiệp hội sản xuất video âm nhạc (MVPA). Daft Punk nhận được một đề cử dẫn tới giải thưởng.

|- | 2006 | "Technologic" | Video nhạc điện tử xuất sắc nhất | |}

Danh sách cuối năm của NME

NME là một tổ chức báo chí, tạp chí và website phê bình âm nhạc của Anh được xuất bản từ năm 1952.

Porin

Porin là một giải thưởng âm nhạc do các tổ chức phuơng tiên truyền thông của Croatia thành lập vào năm 1994. Daft Punk nhận được một giải thưởng từ hai đề cử.

|- | rowspan="2" | 2014 || "Get Lucky" (featuring Pharrell Williams) ||Bài hát ngọai quốc xuất sắc nhất || |- | Random Access Memories || Album ngoại quốc xuất sắc nhất, không cổ điển và jazz || |}

Giải Sao Thổ

Giải Sao Thổ là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm phim khoa học viễn tưởng, kỳ ảo và kinh dị trao cho các hoạt động phim ảnh thuộc các thể loại như phim kinh dị, kỳ ảo và khoa học viễn tưởng, phim truyền hình và video giải trí tại gia. Daft Punk nhận được một đề cử.
2010
}

Teen Choice Awards

Teen Choice Awards là giải thưởng hằng năm được phát sóng trên kênh truyền hình Fox nhằm vinh danh những thành tựu nổi bật nhất trong năm ở các lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, thể thao, truyền hình, thời trang,... được bầu chọn bởi các khán giả nằm trong độ tuổi teen. Daft Punk nhận được ba đề cử.
rowspan="3"
-
Bài hát của mùa hè được lựa chọn
-
rowspan="1"
}

Giải thưởng Âm nhạc NRJ

Giải thưởng Âm nhạc NRJ là giải thưởng do đài phát thanh NRJ của Pháp trao tặng nhằm tôn vinh những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong ngành công nghiệp âm nhạc Pháp và trên toàn thế giới. Daft Punk nhận được một giải thưởng từ ba đề cử.
rowspan="2"
-
Daft Punk
-
2014
}

Victoires de la Musique

Victoires de la Musique là một lễ trao giải thường niên của Pháp để vinh danh những tài năng âm nhạc Pháp. Daft Punk nhận được một đề cử.

|- | 2008 || Alive 2006/2007 || Hòa tấu / Tour biểu diễn / Buổi hòa nhạc|| |}

Thể loại:Daft Punk

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Daft Punk là một ban nhạc điện tử Pháp đã được nhận nhiều giải thưởng và danh hiệu. Album đầu tay _Homework_ của họ có các đĩa đơn "Da Funk" và "Around the World", dẫn
"**Get Lucky**" là một bài hát của bộ đôi nhà sản xuất người Pháp Daft Punk hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Pharrell Williams nằm trong album phòng thu thứ tư của
**_Homework_** là album phòng thu đầu tay của ban nhạc điện tử Pháp Daft Punk, phát hành vào ngày 20 tháng 1 năm 1997 bởi Virgin Records và Soma Quality Recordings. Bộ đôi đã sáng
**Daft Punk** là một bộ đôi nhạc điện tử người Pháp được thành lập vào năm 1993 tại Paris bởi Guy-Manuel de Homem-Christo và Thomas Bangalter. Được biết đến là một trong những ban nhạc
"**Around the World**" là một bài hát của bộ đôi nhạc điện tử người Pháp Daft Punk, được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba trong album phòng thu đầu tay của họ, _Homework_
"**Starboy**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada The Weeknd hợp tác với bộ đôi nhà sản xuất người Pháp Daft Punk nằm trong album phòng thu thứ ba của anh
**Muse** là ban nhạc rock của Anh, được thành lập năm 1994 tại Teignmouth, Devon. Ban nhạc gồm 3 người bạn học: Matthew Bellamy (hát chính, lead guitar, piano, keyboard), Christopher Wolstenholme (bass, hát nền,
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
"**Happy**" là một bài hát được viết lời, sản xuất và thể hiện bởi nghệ sĩ thu âm người Mỹ Pharrell Williams nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2013 _Despicable Me 2_
**_Random Access Memories_** là album phòng thu thứ tư của bộ đôi nhạc điện tử người Pháp Daft Punk, được phát hành vào ngày 17 tháng 5 năm 2013 bởi Columbia Records. Album lấy cảm
**Giải Grammy lần thứ** **50** được tổ chức tại Trung tâm Staples, Los Angeles vào 10 tháng 2 năm 2008. Giải thưởng vinh danh những thành tựu âm nhạc năm 2007, trong đó có các
**Giải Video âm nhạc của MTV năm 2013** được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2013 tại Barclays Center ở Brooklyn, thành phố New York. Đây là lễ trao giải lần thứ 30
**_The Fame_** là album phòng thu đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, được phát hành vào ngày 19 tháng 8 năm 2008, thông qua hãng thu âm Interscope Records. Sau một
**Sonny John Moore** (sinh ngày 15 tháng 1 năm 1988), được biết đến với nghệ danh **Skrillex**, là một nhà sản xuất nhạc điện tử, DJ, ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ. Lớn lên
Lễ trao **giải Grammy thường niên lần thứ 48** diễn ra tại Trung tâm Staples tại Los Angeles, California. Ban nhạc rock người Ireland U2 đại thắng với năm giải, trong đó có hai hạng
**Giải Grammy lần thứ 51** đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009. Robert Plant và Alison Krauss đã trở thành những người thắng giải nhiều nhất
"**Don't Start Now**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Dua Lipa nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, _Future Nostalgia_ (2020). Nó được phát hành vào ngày
**Pharrell Lanscilo Williams** hay còn được gọi bằng tên đơn **Pharrell** (/fəˈrɛl/), sinh ngày 5 tháng 4 năm 1973, là một ca sĩ, nhạc sĩ, doanh nhân, nhà sản xuất, rapper, nhà thiết kế thời
**_Ejen Ali The Movie: Mission Neo_** (tạm dịch: _Đặc Vụ Ali: Nhiệm Vụ Neo_) là một bộ phim hành động gián điệp hoạt hình máy tính năm 2019 của Malaysia, dựa theo series (loạt phim)
"**Birthday**" (tạm dịch: "_Ngày sinh nhật_") là một bài hát nhạc disco được thu âm bởi ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ, Katy Perry, cho album phòng thu thứ tư của cô _Prism_. Nó
**Abel Makkonen Tesfaye** (; sinh ngày 16 tháng 2 năm 1990), được biết đến với nghệ danh **The Weeknd**, là một ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác bài hát và nhà sản xuất thu âm
"**Shake It Off**" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift và cũng là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ năm
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**Kirstin Taylor "Kirstie" Maldonado** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1992) là một ca sĩ người Mỹ, nhạc sĩ, và là thành viên của nhóm A cappella Pentatonix. Cùng với Pentatonix, Maldonado đã phát hành
**Jermaine Lamarr Cole** (sinh ngày 28 tháng 1 năm 1985), được biết đến với nghệ danh **J. Cole**, là một rapper, ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Sinh ra
"**Just Dance**" là đĩa đơn đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, do Gaga, nam nhạc sĩ – ca sĩ Akon và nhà sản xuất thu âm RedOne viết lời và do
**_Kwon Ji Yong_** () là EP thứ hai của nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Hàn Quốc G-Dragon, được phát hành kỹ thuật số vào ngày 8 tháng 6 năm 2017 bởi YG
**Giovanni Giorgio Moroder** (, ; sinh ngày 26 tháng 4 năm 1940) là một nhạc sĩ và nhà sản xuất nhạc người Ý. Được mệnh danh là "Cha đẻ của Disco", Moroder được biết tới
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
**Tim Bergling** (; 8 tháng 9 năm 1989 – 20 tháng 4 năm 2018), được biết đến với nghệ danh **Avicii** (, ; ; ký hiệu là **ΛVICII** hoặc **◢◤**), là nam nhạc sĩ, DJ,
**_In the Zone_** là album phòng thu thứ tư của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 15 tháng 11 năm 2003 bởi Jive Records. Spears bắt đầu viết nhạc cho album khi
"**Butter**" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 21 tháng 5 năm 2021 thông qua Big Hit
**Eugene Andrew Cernan** (; 14 tháng 3 năm 1934 – 16 tháng 1 năm 2017) là một phi hành gia, phi công hải quân, kỹ sư điện, kỹ sư hàng không vũ trụ và phi công
**Hugo Pierre Leclercq** (sinh ngày 30 tháng 5 năm 1994) thường được biết đến với nghệ danh **Madeon**, là nhà sản xuất âm nhạc điện tử đến từ Nantes, Pháp. Hugo bắt đầu nổi tiếng