✨Danh sách giải thưởng và đề cử của Amy Winehouse

Danh sách giải thưởng và đề cử của Amy Winehouse

|- bgcolor=#D9E8FF |align="center" colspan="3"| ;Tổng lượng giải thưởng và đề cử |- bgcolor=#ddddff | | | |- bgcolor=#D9E8FF | colspan="3" style="font-size: smaller; text-align:center;" | Tham khảo |} Amy Winehouse là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh, nổi tiếng với chất giọng nữ trầm, cùng việc phối hợp giữa nhiều thể loại nhạc đặc trưng, có bao gồm thể loại Soul (đôi khi được ghi nhận là blue-eyed soul), rhythm and blues, jazz và reggae. Cô đã cho phát hành 2 album phòng thu, FrankBack to Black, lần lượt vào năm 2003 và 2006. Cả hai đều được giới chuyên môn đánh giá cao và là các sản phẩm đạt thành công về mặt thương mại.

Cùng nhiều giải thưởng và công nhận dành cho Frank, Winehouse nhận giải Ivor Novello Award cho "Bài hát đương đại xuất sắc nhất" ("Stronger Than Me"), đề cử giải BRIT Award cho "Nữ nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất", và lần xuất hiện trong quyển 1001 Albums You Must Hear Before You Die của Robert Dimery vào năm 2006. Album Back to Black thu về nhiều lần đề cử, có bao gồm 2 đề cử cho giải BRIT Awards ("Nữ nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất" và "Album Anh Quốc xuất sắc nhất"), 6 đề cử cho giải Grammy (thắng 5 giải), 4 đề cử cho Ivor Novello Awards, 4 đề cử cho MTV Europe Music Awards, 3 đề cử cho MTV Video Music Award, 3 đề cử cho World Music Awards, đề cử cho Mercury Prize ("Album của Năm") và 1 giải MOBO Awards ("Nữ nghệ sĩ Anh Quốc xuất sắc nhất"). Trong suốt sự nghiệp của mình, Winehouse đã thắng 23 giải trong tổng số 60 đề cử.

Winehouse được xếp thứ 26 trong danh sách "100 Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất làng nhạc" do VH1 bình chọn.

BRIT Awards

BRIT Awards là giải thưởng âm nhạc thường niên của British Phonographic Industry (BPI). Winehouse đã thắng một giải trong 6 đề cử được nhận.

Echo Music Awards

Giải Echo Music Awards là giải thưởng thường niên tại Đức do Deutsche Phono-Akademie tổ chức. Winehouse đã thắng 2 giải trong 3 đề cử được nhận.

Elle Style Awards

Elle Style Awards là giải thưởng thường niên do tạp chí Elle trao tặng nhằm tôn vinh những thành tựu trong mảng thiết kế, phong cách và giải trí. Winehouse đã thắng 1 giải từ 1 đề cử duy nhất được nhận.

Giải Grammy

Giải Grammy là một giải thưởng được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Giải được coi là giải thưởng danh giá nhất trong lĩnh vực âm nhạc, tương đương với giải Oscar trong lĩnh vực điện ảnh. Winehouse đã thắng 6 giải từ 8 đề cử được nhận, với giải thưởng cuối cùng được trao khi cô đã mất.

Ivor Novello Awards

Giải Ivor Novello Awards, được đặt tên theo nhà hoạt động giải trí Ivor Novello, là giải thưởng cho giới nhạc sĩ và người sáng tác nhạc bởi British Academy of Composers and Songwriters tại Luân Đôn. Giải thưởng lần đầu được công bố vào năm 1955 và được tổ chức vào tháng 5 hàng năm. Winehouse đã giành 3 giải trong 5 đề cử được nhận.

Mercury Prize

Giải Mercury Prize là giải thưởng âm nhạc thường niên cho các album xuất sắc nhất khu vực Anh Quốc và Ireland, do PI và BARD (the British Association of Record Dealers) tổ chức. Giải thưởng được công bố lần đầu vào năm 1992 và được tổ chức vào tháng 9, với phần đề cử được thông báo vào tháng 7 hàng năm. Winehouse đã nhận được 2 đề cử.

Meteor Music Awards

Meteor Music Awards là giải thưởng âm nhạc của Ireland, được lần đầu công bố vào năm 2001 do MCD Productions tổ chức. Winehouse đã giành 1 giải từ 1 đề cử được nhận.

MOBO Awards

Giải MOBO Awards (MOBO viết tắt cho Music of Black Origin), là giải thưởng được công bố từ năm 1995, nhằm tôn vinh các nghệ sĩ của bất cứ chủng tộc hay quốc tịch nào trên thế giới trình diễn nhạc của người da màu. Winehouse đã nhận 1 giải từ 6 đề cử được nhận.

MOJO Awards

Giải MOJO Awards là giải thưởng được trao bởi tạp chí Mojo Anh Quốc. Winehouse đã chiến thắng 1 giải từ 3 đề cử được nhận.

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV được tổ chức lần đầu vào năm 1994 bởi MTV Networks Europe để tôn vinh những video âm nhạc xuất sắc nhất, mà ngày nay được người xem từ MTV bình chọn những tác phẩm âm nhạc xuất sắc nhất. Winehouse đã thắng 1 giải từ 4 đề cử được nhận.

Giải Video âm nhạc của MTV

Giải Video âm nhạc của MTV được tổ chức lần đầu vào mùa hè năm 1984 bởi MTV để vinh danh những video âm nhạc xuất sắc nhất của năm. Winehouse đã nhận được 3 đề cử.

MTV Video Music Brazil

Giải MTV Video Music Brazil (VMB) do MTV Brasil tổ chức lần đầu vào năm 1995. Amy Winehouse đã nhận 2 đề cử.

|- | align="center"|2007 |Amy Winehouse |Nghệ sĩ quốc tế | |- | align="center"|2008 |Amy Winehouse |Nghệ sĩ quốc tế | |-

mtvU Woodie Awards

Giải thưởng mtvU Woodie Awards do MTV Networks tổ chức. Winehouse đã được đề cử 1 lần.

NME Awards

Giải NME Awards là giải thưởng âm nhạc thường niên của tạp chí NME. Winehouse đã thắng 2 giải từ 6 đề cử được nhận.

NRJ Music Awards

Winehouse đã được đề cử 2 lần.

Popjustice £20 Music Prize

Giải Popjustice £20 Music Prize là giải thưởng thường niên của trang mạng Popjustice nhằm tôn vinh các đĩa đơn thuộc nghệ sĩ xuất sắc tại Anh Quốc. Winehouse đã thắng 1 giải từ 1 đề cử được nhận

Premios 40 Principales

Premios 40 Principales là giải thưởng của kênh Los 40 Principales của Tây Ban Nha. Winehouse đã được 2 lần đề cử

|- | align="center"| 2008 | Amy Winehouse | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | |- | align="center"| 2008 | Rehab | Bài hát quốc tế xuất sắc nhất |

Q Awards

Giải Q Awards là giải thưởng âm nhạc thường niên của Tạp chí Q. Winehouse đã nhận 1 giải thưởng từ 1 đề cử được nhận.

Teen Choice Awards

Teen Choice Awards là giải thưởng giải trí thường niên của Fox. Giải thưởng tôn vinh các thành tựu trong các lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, thể thao và truyền hình, do lứa tuổi thiếu niên từ 13-19 tuổi bầu chọn. Winehouse đã từng 1 lần được đề cử

Soul Train Music Awards

Urban Music Awards

Giải Urban Music Awards là giải thưởng âm nhạc Anh Quốc được tổ chức từ năm 2003. Winehouse đã giành 1 giải từ 2 đề cử

Vibe Awards

Giải Vibe Awards là giải thưởng thường niên của tạp chí Vibe, nhằm tôn vinh các nghệ sĩ R&B, hip-hop và giải trí khác. Winehouse đã 1 lần được đề cử.

Vodafone Live Music Awards

Giải Vodafone Live Music Awards là giải thưởng thường niên của tập đoàn viễn thông Vodafone. Winehouse đã thắng 1 giải từ 2 đề cử được nhận

World Music Awards

Giải World Music Awards, là giải thưởng thường niên của International Federation of the Phonographic Industry (IFPI) nhằm tôn vinh các tác phẩm âm nhạc dựa trên lượng doanh số trên toàn cầu. Winehouse đã nhận 1 giải từ 3 lần đề cử.

Những công nhận khác

2006 – Frank xuất hiện trong quyển 1001 Albums You Must Hear Before You Die của Robert Dimery. 2007 – Greatest Britons vinh danh Winehouse với giải Thành tựu âm nhạc. *2007 – Winehouse thắng giải South Bank Show Award cho "Nhạc pop xuất sắc nhất".

  • 2008 – Back to Black nằm tại vị trí thứ 9 trong danh sách "100 Album xuất sắc nhất trong suốt 25 năm qua" của Entertainment Weekly. 2009 – Sách Kỷ lục Guinness công nhận Winehouse là "Nữ nghệ sĩ Anh Quốc đạt nhiều giải Grammy nhất". 2009 – Màn trình diễn của Winehouse tại lễ trao giải Grammy năm 2008 được đề cử là "khoảnh khắc trình diễn sáng tạo nhất của Anh Quốc năm 2008". *2009 – NME xếp Back to Black ở vị trí thứ 27 trong danh sách "100 album xuất sắc nhất thập niên".
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
|- bgcolor=#D9E8FF |align="center" colspan="3"| ;**Tổng lượng giải thưởng và đề cử** |- bgcolor=#ddddff | | | |- bgcolor=#D9E8FF | colspan="3" style="font-size: smaller; text-align:center;" | Tham khảo |} Amy Winehouse là một nữ ca sĩ kiêm
"**Rehab**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Amy Winehouse nằm trong album phòng thu thứ hai và cũng là cuối cùng của cô, _Back to Black_ (2006). Nó được
**Amy Jade Winehouse** (14 tháng 9 năm 1983 – 23 tháng 7 năm 2011) là một nữ cố ca sĩ, nhạc sĩ người Anh. Cô được biết đến với chất giọng nữ trầm đầy cảm
"**Mercy**" là một bài hát của ca sĩ người xứ Wales Duffy nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _Rockferry_ (2008). Bái hát được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích
**Giải Grammy lần thứ** **50** được tổ chức tại Trung tâm Staples, Los Angeles vào 10 tháng 2 năm 2008. Giải thưởng vinh danh những thành tựu âm nhạc năm 2007, trong đó có các
**Giải Grammy** (cách điệu là **GRAMMY**; ban đầu được gọi là **Giải Gramophone**), hoặc đơn giản là **Grammy**, là giải thưởng do Viện hàn lâm Thu âm trao tặng để ghi nhận các thành tựu
"**Beat It**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của ông, _Thriller_ (1982). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ
"**Bad Guy**" (thường được viết cách điệu bằng chữ in thường) là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Billie Eilish nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _When We
**Mark Daniel Ronson** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1975) là một nhạc sĩ, DJ, ca sĩ, và nhà sản xuất thu âm người Anh từng đoạt giải Grammy. Anh đã sản xuất nhiều album
**_Back to Black_** là album phòng thu thứ hai và cũng là cuối cùng của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Amy Winehouse, phát hành ngày 27 tháng 10 năm 2006 bởi Island Records.
**Giải Mercury** (tên gốc: **Mercury Prize**, trước đây tên là **Mercury Music Prize**) là giải thưởng âm nhạc thường niên, vinh danh album xuất sắc nhất tại Anh Quốc và Ireland. Chương trình sau này
"**Poker Face**" là một ca khúc nhạc pop-điện tử của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô mang tên _The Fame_ (2008). Bài hát do RedOne sản
"**Slow**" là bài hát của nữ ca sĩ người Úc Kylie Minogue. Bài hát phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên bởi hãng thu âm Parlophone, trích từ album phòng thu thứ 9 _Body
**Giải Grammy lần thứ 51** đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009. Robert Plant và Alison Krauss đã trở thành những người thắng giải nhiều nhất
**Beyoncé Giselle Knowles-Carter** (, sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) thường được biết đến với nghệ danh **Beyoncé**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn
**Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất** là một hạng mục nhạc pop trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm
"**Doo Wop (That Thing)**" là một bài hát được viết lời, sản xuất và thể hiện bởi nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lauryn Hill cho album phòng thu đầu tay của cô, _The Miseducation
**Adele Laurie Blue Adkins** Sự nghiệp của cô tại Mỹ thăng tiến mạnh mẽ sau sự xuất hiện của cô trong chương trình _Saturday Night Live_ vào cuối năm 2008. Tại lễ trao giải Grammy
**Paloma Faith Blomfield** (sinh ngày 21 tháng 7 năm 1981), được biết đến với tên gọi chuyên nghiệp là **Paloma Faith**, là một ca sĩ, nhạc sĩ và nữ diễn viên người Anh. Faith được
**Janelle Monáe Robinson** (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1985), là nữ ca sĩ, người viết bài hát, nhà soạn nhạc và nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Có định hướng âm nhạc từ
**The Script** là ban nhạc pop rock đến từ Dublin, Ireland, thành lập vào năm 2001. Ban nhạc gồm 3 thành viên: Trưởng nhóm Danny O'Donoghue (giọng ca chính/tay chơi piano), Mark Sheehan (tay chơi
**Etta James** (tên khai sinh **Jamesetta Hawkins**, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1938 - mất ngày 20 tháng 1 năm 2012) là một ca sĩ nhạc blues, soul, rhythm and blues (R&B), rock and
**Alessia Caracciolo** (sinh tháng 11 năm 1996),thường được biết với nghệ danh: **Alessia Cara, **phát âm:) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Canada. Cô đã ký hợp đồng với hãng đĩa Def Jam
**Joanna Noëlle Blagden Levesque** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1990), được biết đến rộng rãi với nghệ danh **JoJo**, là ca sĩ, người sáng tác nhạc, R&B/pop và diễn viên người Mỹ. Cô bắt
**Elizabeth Woolridge Grant** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Lana Del Rey**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Lana Del Rey bắt
**_Rockferry_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người xứ Wales Duffy, phát hành ngày 3 tháng 3 năm 2008 tại Vương quốc Anh bởi A&M Records và tại Hoa Kỳ bởi Mercury