✨Đảng Cấp tiến (Hoa Kỳ, 1912)

Đảng Cấp tiến (Hoa Kỳ, 1912)

Đảng Cấp tiến, còn được gọi là Đảng Nai sừng tấm, là đảng thứ ba ở Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1912 bởi cựu tổng thống Theodore Roosevelt sau khi ông thua trong cuộc đua giành đề cử tổng thống của Đảng Cộng hòa trước cựu đồng mình và lúc đó là đối thủ của ông, Tổng thống đương nhiệm William Howard Taft . Đảng là ngọn cờ đi đầu của cải cách tiến bộ và thu hút nhiều nhà cải cách hàng đầu quốc gia. Đảng cũng có mối liên hệ sâu sắc về mặt ý thức hệ với truyền thống tự do cấp tiến của Hoa Kỳ.

Sau thất bại của đảng trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1912, đảng này nhanh chóng suy thoái trong các cuộc bầu cử cho đến năm 1918 và tan rã vào năm 1920. Biệt danh "Nai sừng tấm" bắt nguồn từ câu nói của Roosevelt sau khi không giành được đề cử của Đảng Cộng hòa rằng ông "mạnh mẽ như một con nai sừng tấm"
trái|nhỏ|[[Theodore Roosevelt là nhà sáng lập và lãnh đạo tối cao của Đảng Cấp tiến]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Aa_addams_work_2_e.jpg|nhỏ|[[Đại hội toàn quốc Đảng Cấp tiến 1912 tại Chicago Coliseum]] Là thành viên của Đảng Cộng hòa, Roosevelt giữ chức tổng thống từ năm 1901 đến năm 1909, ngày càng trở nên cấp tiến hơn trong những năm cuối nhiệm kỳ tổng thống của ông. Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1908, Roosevelt bảo trợ Bộ trưởng Chiến tranh của ông Taft làm người kế nhiệm. Mặc dù Taft nhậm chức với quyết tâm thúc đẩy chương trình nghị sự trong nước theo Square Deal của Roosevelt, nhưng ông đã thất bại nặng nề trong cuộc tranh luận về Đạo luật thuế quan Payne–Aldrich và tranh cãi về Pinchot–Ballinger. Hậu quả chính trị của những sự kiện này đã chia rẽ Đảng Cộng hòa và khiến Roosevelt xa lánh cựu đồng minh của mình. Lãnh đạo phái Cấp tiến của Đảng Cộng hòa Robert M. La Follette đã tuyên chiến với Taft trong cuộc đua giành đề cử của Đảng Cộng hòa vào năm 1912, nhưng nhiều người ủng hộ ông đã chuyển sang ủng hộ Roosevelt sau khi cựu tổng thống quyết định tranh cử nhiệm kỳ tổng thống thứ ba, điều được Hiến pháp cho phép trước khi Tu chính án 20 được phê chuẩn. Tại Đại hội toàn quốc của Đảng Cộng hòa năm 1912, Taft đánh bại Roosevelt một cách sít sao và giành được đề cử tổng thống của đảng. Sau đại hội, Roosevelt, Frank Munsey, George Walbridge Perkins và các đảng viên Cộng hòa cấp tiến khác đã thành lập Đảng Cấp tiến và đề cử liên danh gồm Roosevelt và Hiram Johnson từ California tại Đại hội toàn quốc Đảng Cấp tiến năm 1912. Đảng mới thu hút một số quan chức từ Đảng Cộng hòa, mặc dù gần như tất cả họ vẫn trung thành với Đảng Cộng hòa. Còn tại California, Johnson và Đảng Cấp tiến chính thức nắm hoàn toàn quyền kiểm soát thay cho Đảng Cộng hòa. trái|nhỏ|179x179px|Biểu trưng của Đảng tại cuộc bầu cử năm 1912 Cương lĩnh của đảng được xây dựng dựa trên chương trình nghị sự trong nước Square Deal của Roosevelt và thúc đẩy thực hiện một số cải cách cấp tiến. Cương lĩnh khẳng định rằng "việc giải thể liên minh tồi tệ giữa doanh nghiệp tham nhũng và chính trị tham nhũng là nhiệm vụ đầu tiên của bất kỳ chính khách nào thời đó". Các đề xuất dựa trên cương lĩnh này bao gồm các hạn chế về đóng góp tài chính cho chiến dịch tranh cử, giảm thuế quan và thiết lập hệ thống bảo hiểm xã hội, ngày làm việc 8 giờ và thúc đẩy quyền bầu cử của phụ nữ . Đảng bị chia rẽ vì các cơ chế liên quan tới các tập đoàn lớn, trong đó một số đảng viên thất vọng vì cương lĩnh này không thúc đẩy một luật chống độc quyền mạnh mẽ hơn. Các đảng viên cũng có quan điểm khác nhau về chính sách đối ngoại, với những người theo chủ nghĩa hòa bình như Jane Addams phản đối lời kêu gọi xây dựng quân chủng hải quân của Roosevelt.

Trong cuộc bầu cử năm 1912, Roosevelt giành được 27,4% phiếu phổ thông so với 23,2% của Taft, khiến Roosevelt trở thành ứng cử viên tổng thống của đảng thứ ba duy nhất về đích với tỷ lệ phiếu phổ thông cao hơn cả ứng cử viên tổng thống từ một đảng lớn. Cả Taft và Roosevelt đều xếp sau ứng cử viên Đảng Dân chủ Woodrow Wilson, người đã giành được 41,8% phiếu phổ thông và đa số phiếu đại cử tri. Đảng Cấp tiến đã bầu được một số ứng cử viên lập pháp vào Quốc hội và chính quyền tiểu bang, nhưng cuộc bầu cử vốn đã bị nhuốm màu bởi những chiến thắng lớn hơn của Đảng Dân chủ. Đại hội toàn quốc Đảng Cấp tiến năm 1916 được tổ chức cùng với Đại hội toàn quốc Đảng Cộng hòa năm 1916 với hy vọng thống nhất cả 2 đảng với Roosevelt là ứng cử viên tổng thống duy nhất. Đảng Cấp tiến sụp đổ sau khi Roosevelt từ chối đề cử của Đảng Cấp tiến và yêu cầu những người ủng hộ ông bỏ phiếu cho Charles Evans Hughes, ứng cử viên phái cấp tiến ôn hòa của Đảng Cộng hòa. Hầu hết những đảng viên Cấp tiến đều tái gia nhập Đảng Cộng hòa, nhưng một số chuyển sang Đảng Dân chủ và một số đảng viên Cấp tiến như Harold L. Ickes sẽ đóng một vai trò đáng kể trong chính quyền của Tổng thống Franklin D. Roosevelt. Năm 1924, La Follette thành lập một Đảng Cấp tiến khác để tranh cử tổng thống. Đảng Cấp tiến thứ 3 được thành lập vào năm 1948 để phục vụ chiến dịch tranh cử tổng thống của cựu phó tổng thống Henry A. Wallace.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đảng Cấp tiến**, còn được gọi là **Đảng Nai sừng tấm**, là đảng thứ ba ở Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1912 bởi cựu tổng thống Theodore Roosevelt sau khi ông thua trong
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
nhỏ|phải|[[John Adams, Phó Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên]] **Phó Tổng thống Hoa Kỳ** (_Vice President of the United States_) là một người giữ chức vụ công do Hiến pháp Hoa Kỳ tạo ra. Phó
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1912** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 32, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 5 tháng 11 năm 1912. Thống
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1896** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 28, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1896. Cựu
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
**Quốc kỳ Hoa Kỳ** (), cũng gọi là **Quốc kỳ Mỹ** là lá cờ chính thức đại diện và là một biểu tượng quan trọng cho Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Quốc kỳ này là
nhỏ|Việc làm tại Hoa Kỳ được đo bằng 2 chỉ số chính: số lượng việc làm dân sự và tổng việc làm non-farm. (Việc làm non-farm là tổng việc làm trừ đi lĩnh vực nông
**Biên giới Hoa Kỳ** bao gồm địa lý, lịch sử, văn hóa dân gian và biểu hiện văn hóa của cuộc sống trong làn sóng mở rộng của Mỹ bắt đầu từ các khu định
Quang cảnh xét xử luận tội [[Tổng thống Bill Clinton năm 1999, Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ William Rehnquist làm chủ tọa đại diện được chọn lựa từ Hạ viện Hoa Kỳ ngồi bên cạnh
Các nhà nghiên cứu chia lịch sử chính trị Hoa Kỳ thành những thời kỳ sau: ## Hệ thống Đảng thứ nhất (1792 - 1824) Giai đoạn đầu tiên có hai đảng phái chính trị
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1884** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 25, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 4 tháng 11 năm 1884. Trong
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1840** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 14, được tổ chức từ thứ sáu, ngày 30 tháng 10 đến thứ tư 2
**_Cộng hòa Nicaragua kiện Hợp chúng quốc Hoa Kỳ_** (1986) là một vụ án Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ) tuyên rằng Hoa Kỳ đã vi phạm luật quốc tế bằng việc ủng hộ
nhỏ|phải|[[Phân cấp hành chính Hoa Kỳ từ năm 1868 đến 1876 gồm có 9 lãnh thổ được tổ chức và 2 lãnh thổ chưa được tổ chức.]] **Các lãnh thổ của Hoa Kỳ** (tiếng Anh:
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1852** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 17, được tổ chức vào thứ ba, ngày 2 tháng 11 năm 1852. Ứng
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1916** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 33, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 7 tháng 11 năm 1916. Tổng
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1868** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 21, được tổ chức vào Thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1868. Đây
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1892** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 27, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 8 tháng 11 năm 1892. Nó
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1908** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 31, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1908. Ứng
nhỏ|phải|Một trường cao đẳng nữ sinh [[FD Arts and Commerce College for Women ở Ahmedabad thuộc Ấn Độ]] **Cao đẳng nữ sinh** (_Women's college_) trong giáo dục bậc đại học là các cơ sở đào
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ** () là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ và một bộ phận ở Hoa Kỳ của Quốc tế xã
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
**Douglas MacArthur** (26 tháng 1 năm 18805 tháng 4 năm 1964) là một nhà lãnh đạo quân sự người Mỹ, từng giữ chức Thống tướng lục quân Hoa Kỳ, cũng như là Thống chế của
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**John Sidney McCain III ** (29 tháng 8 năm 1936 – 25 tháng 8 năm 2018) là Thượng nghị sĩ thâm niên của Hoa Kỳ, người tiểu bang Arizona và là người được Đảng Cộng
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Great_Wall_of_China_may_2007.JPG|nhỏ|250x250px|Quốc kỳ Trung Quốc treo trên [[Vạn Lý Trường Thành]] **Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (), tức là **cờ đỏ năm sao** () là một trong những biểu tượng quốc gia
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1912: ## Các sự kiện *Máy bay hoàn toàn bằng kim loại đầu tiên bay, phi cơ một tầng cánh
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Đảng Cộng sản Liên Xô** (, _Kommunisticheskaya partiya Sovetskogo Soyuza_; viết tắt: **КПСС**, chuyển tự Latinh: **KPSS**) là tổ chức chính trị cầm quyền và chính đảng hợp pháp duy nhất tại Liên Xô (cho
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Đảng Tự do Cuba** () là một trong những chính đảng lớn ở Cuba từ năm 1910 cho đến Cách mạng Cuba vào cuối thập niên 1950, khi đảng này bị buộc phải lưu vong.