nhỏ|235x235px|Bìa sách, bản lưu tại Viện Viễn Đông Bác cổ
Đại Việt địa dư toàn biên (大越地輿全編) là cuốn sách cổ về địa lý học lịch sử Việt Nam. Sách gồm 5 quyển, do Nguyễn Văn Siêu và Bùi Quỹ biên tập, Nguyễn Trọng Hợp viết tựa, khắc in lần đầu năm 1900.
Tác giả
Nguyễn Văn Siêu (1799-1872) hiệu là Phương Đình, đỗ Phó bảng năm 1838. Ông làm quan ở Hàn Lâm viện và một số nơi khác, tới năm 1854 thì về hưu. Ông dạy học và soạn sách ở quê nhà Thanh Trì, Hà Nội.
Bùi Quỹ (1796-1861) tự là Hữu Trúc, quê Hưng Yên. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1829 và được bổ làm Hàn lâm viện Biên tu. Sau đó ông còn trải nhiều chức quan khác nhau.
Nguyễn Trọng Hợp (1834-1902) cùng quê với Nguyễn Văn Siêu và viết tựa cho sách. Ông là quan Phụ chính đại thần, trải bảy đời vua từ Tự Đức đến Thành Thái.
Nội dung
Sách gồm 5 quyển, trong đó quyển 1, 2, 4 do Nguyễn Văn Siêu soạn; còn quyển 3, 5 do Bùi Quỹ soạn.
Quyển 1 - Ngã Việt phương dư tiền biên, có thể chia làm 3 phần chính:
- Địa chí tiền biên: các ghi chép về nước ta qua các thư tịch cổ Trung Quốc gồm: Tiền Hán thư địa lý chí, Hậu Hán thư quận quốc chí, Tấn thư địa lý chí, Lưu Tống châu quận chí, Nam Tề châu quận chí, Tùy thư địa lý chí, Đường thư địa lý chí và sơ lược thời thuộc Minh.
- Thiên hạ quận quốc lợi bệnh thư - An Nam cương vực bị lục: các ghi chép cụ thể hơn về thời thuộc Minh, soạn cuối thời Minh đầu thời Thanh.
- Độc sử phương dư kỷ yếu - An Nam bị lục: các ghi chép cụ thể hơn về châu huyện, thành trì, sông núi, nước láng giềng... soạn thời Thanh.
Quyển 2 - Tiền Lê chánh biên (từ nhà Lê Sơ trở về trước), gồm 2 phần chính:
- Hành chính từ thời Đinh đến thời Lê Sơ, dựa theo Đại Việt sử ký toàn thư
- Địa chí loại tạp khảo: bàn về các địa danh Giao Chỉ, nước Việt, núi Ngũ Lĩnh... và cương vực nước ta với phương Bắc.
Quyển 3 - Đại Nam phương dư chính biên phần 1
- Các tỉnh miền trung và nam của nhà Nguyễn: Kinh Sư và Thừa Thiên phủ, Bình Định tỉnh, Nghệ An tỉnh, Quảng Bình tỉnh, Thanh Hóa tỉnh, Quảng Nam tỉnh, Quảng Nghĩa tỉnh, Bình Thuận tỉnh, Khánh Hòa tỉnh, Gia Định tỉnh, Biên Hòa tỉnh, Vĩnh Long tỉnh, An Giang tỉnh, Hà Tiên tỉnh.
Quyển 4 - gồm 2 phần chính:
- Ngoại quốc chư truyện: Thuận Thành di sự (Chiêm Thành), truyện nước Cao Man (Chân Lạp), Côn Lôn dương (các nước nam đảo ngoài biển), truyện hai nước Thủy Xá và Hỏa Xá (Tây Nguyên), truyện nước Vạn Tượng (Ai Lao), truyện nước Nam Trưởng (Lão Qua)
- Chư thủy khảo: Khảo cứu về ngọn nguồn các dòng sông Nhị Hà, sông Tam Đức và các sông thuộc tỉnh Cao Bằng - Thái Nguyên - Lạng Sơn.
Quyển 5 - Đại Nam phương dư chính biên phần 2
- Các tỉnh miền bắc của nhà Nguyễn: Hà Nội tỉnh, Nam Định tỉnh, Ninh Bình tỉnh, Nam Định tỉnh, Hưng Yên tỉnh, Hải Dương tỉnh, Quảng Yên tỉnh, Sơn Tây tỉnh, Hưng Hóa tỉnh, Tuyên Quang tỉnh, Bắc Ninh tỉnh, Thái Nguyên tỉnh, Lạng Sơn tỉnh, Cao Bằng tỉnh.
Xuất bản
Theo lời tựa của Nguyễn Trọng Hợp thì Nguyễn Văn Siêu và Bùi Quỹ cùng soạn chung sách bằng chữ Hán (viết tay). Mãi tới năm 1882, khi cả hai ông đều đã mất, các học trò của Nguyễn Văn Siêu mới đem khắc ván in. Nhưng khi đó Pháp bắt đầu gây hấn Bắc Kỳ nên công việc dang dở, tới năm 1900 mới hoàn thành.
Bản dịch chữ quốc ngữ đầu tiên có tên là Phương Đình dư địa chí do Ngô Mạnh Nghinh dịch, Nhà xuất bản Tự do ấn hành năm 1959 tại Sài Gòn. Bản này viết sai tên là Nguyễn Siêu (một trong 12 sứ quân).
Bản dịch phổ biến hiện nay có tên Đại Việt địa dư toàn biên do Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Văn hóa ấn hành năm 1997 đề tên Nguyễn Văn Siêu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|235x235px|Bìa sách, bản lưu tại Viện Viễn Đông Bác cổ Đại Việt địa dư toàn biên (大越地輿全編) là cuốn sách cổ về địa lý học lịch sử Việt Nam. Sách gồm 5 quyển, do Nguyễn
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Đại Việt sử ký tiền biên** là bộ sử biên niên gồm 17 quyển, viết bằng chữ Hán do Ngô Thì Sĩ biên soạn, Ngô Thì Nhậm hiệu đính. Bộ sử này được khắc in
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
**Nông nghiệp Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh chính sách và kết quả hoạt động nông nghiệp nước Đại Việt từ năm 1778 đến năm 1802, không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Đại hội Thể thao toàn quốc** là sự kiện thể thao đa môn cấp quốc gia chính thức và lớn nhất của Việt Nam. Đại hội được tổ chức theo chu kỳ bốn năm một
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Trần Phế Đế** (chữ Hán: 陳廢帝; 6 tháng 3 năm 1361 – 6 tháng 12 năm 1388), hiệu **Giản Hoàng** (簡皇), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Trần nước Đại Việt. Ông ở
**Giáo dục khoa cử Đại Việt thời Lý** trong lịch sử Việt Nam phản ánh chế độ giáo dục và khoa cử nước Đại Việt từ năm 1010 đến năm 1225. ## Giáo dục Nhà
**Đại hội Thể thao toàn quốc 2026** là sự kiện thể thao diễn ra với 36 đoàn thể thao từ 34 tỉnh thành trên khắp cả nước. Đây là Đại hội Thể thao toàn quốc
Vườn hoa Thủy Vĩ thành phố Lào Cai, mang tên gọi của huyện (châu) Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa Đại Việt- Việt Nam xưa, nằm dọc bờ trái dòng sông Nậm Thy
**Sóc Trăng** là một tỉnh cũ ven biển nằm trong vùng hạ lưu Nam sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tên gọi Sóc Trăng do từ
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Tụ Long** (chữ Hán: _聚龍_ hay _聚竜_) là địa danh cũ của Việt Nam, gắn liền với **mỏ đồng Tụ Long** (_聚龍銅廠_) nằm trên vùng biên giới Việt Nam-Trung Quốc, là vùng đất từng thuộc
Bản đồ địa hình khu vực bán đảo Bạch Long Vĩ - bán đảo Trà Cổ. **Bạch Long Vĩ** (chữ Hánː 白龍尾 hay 白竜尾, nghĩa: _đuôi rồng trắng_) là tên gọi Việt Nam của một
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
:_Bài này nói về một tỉnh cũ ở Việt Nam. Xem các nghĩa khác tại Hưng Hóa (định hướng)_ **Hưng Hóa** (Hán-Việt: 興化省) là một tỉnh cũ của Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Vị Xuyên** là một huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Vị Xuyên nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông
Hà Khẩu nhìn từ phía Việt Nam **Huyện tự trị dân tộc Dao Hà Khẩu** (; Tiếng Cáp Nê: ) là một huyện cửa khẩu của Trung Quốc nằm gần biên giới với Việt Nam,
Tập đoàn Tảo xoắn Đại Việt là đơn vị đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường nhiều năm qua và không ngừng tìm tòi phát triển thêm sản phẩm mới,
**Quan hệ Việt-Chăm** xem như bắt đầu từ năm 968, khi Đinh Tiên Hoàng lập ra nước Đại Cồ Việt, với tư cách là quốc gia độc lập đến năm 1832, khi vua Minh Mạng
Tập đoàn Tảo xoắn Đại Việt là đơn vị đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường nhiều năm qua và không ngừng tìm tòi phát triển thêm sản phẩm mới,
nhỏ|phải|Nguyễn Trãi **Dư địa chí** (chữ Hán: 輿地誌), còn gọi là **Ức Trai di tập Nam Việt dư địa chí** (抑齋遺集南越輿地誌), **Đại Việt địa dư chí** (大越地輿誌), **An Nam vũ cống** (安南禹貢), **Nam Quốc vũ
nhỏ|Động Thất Quán (七綰洞) và châu/huyện Lâm Tây (林西) trong Bản đồ vương quốc Nam Chiếu. **Lý Do Độc** (Hán tự: 李由獨; ? – ?) là tù trưởng người Thổ Man khởi binh nổi dậy
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
Vua Việt Nam là các quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua
**Trần Khánh Dư** (chữ Hán: 陳慶餘, 13 tháng 3, 1240 - 23 tháng 4, 1340), hiệu là **Nhân Huệ vương** (仁惠王), là một chính khách, nhà quân sự Đại Việt dưới thời đại nhà Trần.
**Họ Khúc** là dòng họ nắm quyền cai trị Việt Nam đầu thế kỷ X, mở đầu Thời kỳ tự chủ Việt Nam sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Họ Khúc truyền nối làm chức
**Nguyễn Văn Siêu** (chữ Hán: 阮文超, 1799 - 1872), ban đầu tên là **Định**, sau đổi là **Siêu**, còn gọi là **Án Sát Siêu**, tự: **Tốn Ban**, hiệu: **Phương Đình**, là nhà thơ, nhà nghiên
**Khoa học kỹ thuật Đại Việt thời Lê Sơ** phản ánh các thành tựu về khoa học tự nhiên như toán học, y học, thiên văn học và lịch pháp nước Đại Việt từ năm
**Mộc Châu** là một thị xã thuộc tỉnh Sơn La, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Mộc Châu nằm ở phía đông nam tỉnh Sơn La, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
**Đường Lâm** là một xã thuộc thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Đường Lâm nằm bên hữu ngạn sông Hồng (bờ phía Nam), cạnh đường Quốc lộ 32,
**Xiềng Khọ** (; chuyển tự: **Xiengkhor**, **Xiangkho** hoặc **Xiengkho**) là một huyện trực thuộc tỉnh Hủa Phăn của Lào. Sử người Việt xưa gọi địa danh này là **Trình Cố** ## Vị trí địa lý
**Nông nghiệp Đại Việt thời Mạc** phản ánh tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp nước Đại Việt dưới quyền cai quản của nhà Mạc trong khoảng thời gian từ 1527 đến 1592.
nhỏ|phải|Bản đồ huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, Lào. **Sốp Bâu** hay **Sop Bao** là một huyện (_muang, mường_) trực thuộc tỉnh Hủa Phăn ở đông bắc Lào . Sốp Bâu tiếp giáp với thị
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**Danh hiệu UNESCO ở Việt Nam** gồm danh sách các di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, di sản tư liệu thế giới, công viên địa chất toàn cầu, di sản
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề