✨Đại Việt Cách mạng Đảng

Đại Việt Cách mạng Đảng

Đại Việt Cách mạng Đảng là một đảng phái chính trị tách rời từ Đại Việt Quốc dân đảng vào năm 1965. Cũng như Đại Việt Quốc dân đảng, đảng này cũng lấy chủ nghĩa dân tộc sinh tồn làm nền tảng triết lý chính trị.

Lịch sử

Bước ra tham chính

Sau khi Tổng thống Diệm bị lật đổ bởi cuộc đảo chính năm 1963, các đảng phái chính trị đối lập, trong đó có Đại Việt Quốc dân đảng, hoạt động trở lại. Tuy nhiên, giữa các lãnh đạo của Đại Việt đã có sự phân hóa trầm trọng. Trung ương đảng sau năm 1964 không nhóm họp nữa vì những chia rẽ nội bộ.

Ngày 14 tháng 11 năm 1964, một nhóm các đảng viên Đại Việt, chủ yếu là các đảng viên trẻ ở vùng Lục tỉnh, tập hợp và lập ra một chính đảng mới lấy tên là Đảng Tân Đại Việt, với cờ hiệu giống Đại Việt Quốc dân đảng, nhưng chen một dải màu vàng vào giữa nền đỏ. Ông Phan Thông Thảo làm Chủ tịch Đảng và Giáo sư Nguyễn Ngọc Huy giữ chức Tổng thư ký. Giáo sư Huy cũng là một người trong phái đoàn Việt Nam Cộng hòa ở Hòa đàm Paris. Tân Đại Việt còn lập ra tổ chức ngoại vi Phong trào Quốc gia Cấp tiến để thu hút các thành phần không phải đảng viên nhưng hợp tác được với nhau.

Bên cạnh Tân Đại Việt, một nhóm các đảng viên Đại Việt khác, thành phần nòng cốt khu vực Quảng Trị và Thừa Thiên cũng tập hợp lại, đến ngày 25 tháng 12 năm 1965 ra tuyên cáo thành lập chính đảng với tên mới Đại Việt Cách mạng Đảng. Cờ hiệu của Đại Việt Cách mạng cũng thay đổi, giữ sao trắng trong vòng tròn xanh nhưng nửa trên của cờ màu đỏ, nửa dưới màu vàng. Ông Hà Thúc Ký là Chủ tịch kiêm Tổng Bí thư của đảng, Trần Việt Sơn làm Phó tổng bí thư.

Bên cạnh hai nhóm này, còn có một số nhóm đảng viên vẫn giữ lại danh xưng Đại Việt Quốc dân đảng, nhưng hoạt động độc lập và không có sự liên kết với nhau. Mãi đến năm 1972, các đảng viên Đại Việt còn lại mới tổ chức đại hội hợp nhất, do Giáo sư Phạm Đăng Cảnh làm Chưởng nhiệm.

Tuy vậy, xét về tổng quan, Đại Việt (bao gồm cả Tân Đại Việt, Đại Việt Cách mạng và Đại Việt Quốc dân đảng) là một đảng phái chính trị lớn ở miền Nam bấy giờ. Một số đảng viên tên tuổi tham chính trong chính phủ Việt Nam Cộng hòa như:

Bác sĩ Nguyễn Tôn Hoàn: Phó Thủ tướng

Hà Thúc Ký: Tổng trưởng Nội vụ

Bác sĩ Phan Huy Quát: Thủ tướng

Đại tướng Trần Thiện Khiêm: Thủ tướng Chính phủ

Trong cuộc tuyển cử Thượng viện Quốc hội Việt Nam Cộng hòa năm 1967, liên danh của Đại Việt là một trong 6 liên danh chấp chính. Số đảng viên vào cuối thập niên 1960 là khoảng 20.000 người.

Tập san Đuốc Việt và báo Tự quyết làm cơ quan ngôn luận và liên lạc của Đảng. Đảng cũng nắm giữ hai tờ báo Saigon Post (Anh ngữ) và Chính luận, là một trong những tờ nhật báo lớn nhất miền Nam.

Tái tổ chức ở hải ngoại

nhỏ|Lễ giỗ lãnh tụ Hà Thúc Ký, 14-10-2010. Bên phải biểu ngữ có treo đảng kỳ Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, đại bộ phận của Đại Việt thoát ra nước ngoài. Bắt đầu từ năm 1981, Giáo sư Nguyễn Ngọc Huy, với các đảng viên Tân Đại Việt làm nòng cốt, lập ra Liên minh Dân chủ Việt Nam, vận động kết hợp mọi đảng viên Đại Việt cũ nay lưu vong ở Bắc Mỹ, Úc và Châu Âu trở lại sinh hoạt Đảng. Ngày 28 tháng 5 năm 1988, Nguyễn Ngọc Huy và cựu Đại sứ Bùi Diễm tổ chức cuộc họp với các lãnh đạo của ba hệ phái Đại Việt tại San José, California, đề nghị thống nhất Đại Việt Quốc dân Đảng, nhưng không thành. Ngày 28 tháng 7 năm 1990, Giáo sư Nguyễn Ngọc Huy qua đời tại Paris và ý định thống nhất 3 đảng Đại Việt cũng tan thành mây khói.

Mãi đến ngày 27 tháng 5 năm 2007, một đại hội mới được tổ chức tại Garden Grove, California, tập hợp các đảng viên Đại Việt Cách mạng cũ để bầu ban lãnh đạo mới. Cựu đại sứ Bùi Diễm được bầu làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương, Kỹ sư Nguyễn Phượng Hoàng (Trần Dzũng Minh Dân) làm Tổng thư ký.

Mâu thuẫn nội bộ và phân ly

Tuy nhiên, trong nội bộ các lãnh đạo đảng cũng dần phát sinh những mâu thuẫn trầm trọng. Ngày 15 tháng 5 năm 2011, một số lãnh đạo lão thành đã thành lập Hội đồng Lãnh đạo lâm thời tại Garland, Texas, gồm Giáo sư Nguyễn Lý Tưởng (Chủ tịch Hội đồng Cố vấn & Giám sát Trung ương, Giáo sư Nguyễn Đức Cung (Chủ tịch Hội đồng Nghiên cứu Sách lược Trung ương, Giáo sư Phạm Bá Vịnh(Trưởng ban Tuyên huấn Trung ương); đã ra tuyên bố bất tín nhiệm ông Bùi Diễm (bí danh Bùi Hoài Nam) trong chức vụ Chủ tịch Đảng, đồng thời thu hồi danh xưng và đảng kỳ để tổ chức lại việc bầu cử một Ban chấp hành mới, dự kiến vào khoảng đầu năm 2012.

Hệ phái Bùi Diễm

Phản ứng trước sự việc này, ngày 4 và 5 tháng 6 năm 2011, tại Houston, Texas, một đại hội được tổ chức để bầu ra ban lãnh đạo mới ủng hộ Bùi Diễm gồm Kỹ sư Trần Dzũng Minh Dân (Quy Nhơn) làm Chủ tịch Đảng và Bác sĩ Nguyễn Văn Lung làm Tổng thư ký; đồng thời tuyên bố khai trừ vĩnh viễn những người đã tham gia Hội đồng Lãnh đạo lâm thời như Nguyễn Lý Tưởng, Nguyễn Đức Cung, Phạm Bá Vịnh, Nguyễn Tấn Thọ, Lê Quang Năng, và Lê Đình Cai, với tội danh "phản đảng và tiếm danh Đại Việt Cách mạng Đảng"..

Hệ phái Nguyễn Lý Tưởng

Để trả đũa, Hội đồng Lãnh đạo lâm thời do hai ông Nguyễn Lý Tưởng và Nguyễn Đức Cung đứng đầu cũng ra tuyên cáo tẩy chay Đại hội Houston tháng 6 năm 2011, đồng thời tổ chức một đại hội khác cũng tại Houston, Texas vào ngày 31 tháng 3 và 1 tháng 4 năm 2012 để bầu ra một ban lãnh đạo mới do ông Nguyễn Lý Tưởng làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương và ông Nguyễn An Vân làm Chủ tịch Hội đồng Giám sát Trung ương.

Đảng viên nổi bật

  • Hà Thúc Ký: sáng lập đảng và là chủ tịch đảng đầu tiên
  • Bùi Diễm
  • Trần Việt Sơn
  • Nguyễn Phượng Hoàng: lập hệ phái riêng
  • Nguyễn Văn Lung: lập hệ phái riêng
  • Nguyễn Lý Tưởng: lập hệ phái riêng
  • Nguyễn Đức Cung: lập hệ phái riêng
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại Việt Cách mạng Đảng** là một đảng phái chính trị tách rời từ Đại Việt Quốc dân đảng vào năm 1965. Cũng như Đại Việt Quốc dân đảng, đảng này cũng lấy chủ nghĩa
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Tân Việt Cách mệnh Đảng** (hay gọi tắt là **Đảng Tân Việt**) là một chính đảng tồn tại ở Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ 20 với chủ trương "Đánh đổ đế quốc,
**Việt Nam Nhân xã Cách mạng Đảng** (gọi tắt là **Nhân xã Đảng** hay **Đảng Nhân xã**) là một chính đảng tồn tại và hoạt động tại Việt Nam Cộng hòa từ năm 1965 đến
**Đảng Tân Đại Việt** là một đảng phái chính trị tách rời từ Đại Việt Quốc dân đảng vào năm 1964. Cũng như Đại Việt Quốc dân Đảng, đảng này cũng lấy Chủ nghĩa dân
**Bùi Diễm** (1 tháng 10 năm 1923 Có thân phụ là nhà nho Ưu Thiên Bùi Kỷ, cô ruột của ông là Bùi Thị Tuất - phu nhân của học giả Trần Trọng Kim, tức
**Cách mạng Tháng Mười**, còn được gọi là **Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại** trong các sử liệu Liên Xô; các tên gọi khác được sử dụng rộng rãi trong giới
**Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội** (chính tả cũ: Việt-Nam thanh-niên cách mệnh đồng-chí hội) là một tổ chức của Nguyễn Ái Quốc hoạt động chống lại thực dân Pháp tại Đông
**Cách mạng tháng Tám** còn gọi là **Tổng khởi nghĩa tháng Tám** là tên gọi ngành sử học chính thống tại Việt Nam hiện nay dùng để chỉ việc phong trào Việt Minh tiến hành
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
thumb|Những sinh viên tại Praha biểu tình (với [[Václav Havel ở giữa) kỷ niệm ngày Sinh viên Quốc tế, ngày 17 tháng 11 năm 1989]] nhỏ|Người dân Praha biểu tình tại Quảng trường Wenceslas trong
**Ủy ban Cách mạng Quốc gia**, sau đổi tên thành **Hội đồng Nhân dân Cách mạng Quốc gia**, là một tổ chức chính trị được hình thành ngày 29 tháng 4 năm 1955 để hậu
nhỏ|Lược đồ khu vực [[Lưỡi liềm Màu mỡ khoảng năm 7500 trước Công nguyên với các di chỉ đồ đá mới Tiền đồ gốm được tô đỏ.]] **Cách mạng Đá mới** () hay **Cách mạng
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa III** () được tổ chức từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 4 năm 1982 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 228 đại biểu
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa I** () được tổ chức từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 6 tháng 4 năm 1955 tại tỉnh Hủa Phăn. Đại hội có 40 đại
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
**Cách mạng Hồi giáo** (hay còn được biết với tên **Cách mạng Iran** hoặc **Cách mạng Hồi giáo Iran**, Tiếng Ba Tư: , _Enghelābe Eslāmi_) là cuộc cách mạng đã biến Iran từ một chế
nhỏ|Tác phẩm _[[Khế ước xã hội_ (Du contrat social) của Jean-Jacques Rousseau]] **Nguyên nhân gây nên cuộc Cách mạng Pháp** bao gồm những yếu tố lịch sử quan trọng dẫn đến cuộc đại cách mạng
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm
**Cách mạng Pháp**, sử liệu Marxist thường gọi là **Cách mạng tư sản Pháp**, là một sự kiện quan trọng trong lịch sử Pháp vào cuối thế kỷ XVIII, diễn ra từ năm 1789 đến
**Cách mạng Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: Revolución cubana) là một cuộc nổi dậy vũ trang được lãnh đạo bởi đảng cách mạng _Phong trào 26 tháng 7_ (viết tắt M-26-7) của Fidel Castro và
**Đại Cách mạng Văn hóa Giai cấp Vô sản** (; thường gọi tắt là **Cách mạng Văn hóa** 文化革命, hay **Văn cách** 文革, _wéngé_) là một phong trào chính trị xã hội tại Cộng hòa
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa II** () được tổ chức từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 2 năm 1972 tại tỉnh Hủa Phăn. Đại hội có 125 đại biểu tham
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Cách mạng Nga** là một biến động chính trị và xã hội tại Nga bắt đầu từ năm 1917. Nó chứng kiến sự bãi bỏ chế độ quân chủ và việc hình thành một chính
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
**Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Hồ Chí Minh** là tổ chức thanh niên của Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam, hoạt động từ 1962 đến 1976. Đây là một trong những tổ
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa IV** () được tổ chức từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 11 năm 1986 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 303 đại biểu
nhỏ|Nguyễn Hữu Tiến **Nguyễn Hữu Tiến** (1901–1941), tên khai sinh **Trương Xuân Trinh**, còn gọi là "Thầy giáo Hoài" hay "Hải Đông", Xứ ủy viên Nam Kỳ là nhà cách mạng và là Đảng viên
**Cách mạng Quyền lực Nhân dân** (còn gọi là **Cách mạng EDSA** và **Cách mạng Philippines 1986**) là một loạt hành động thị uy của quần chúng tại Philippines bắt đầu vào năm 1983 và
**Cách mạng Đại Tây Dương** (22 tháng 3 năm 1765 – 4 tháng 12 năm 1838) là một chuỗi các cuộc cách mạng ở Châu Mỹ và Châu Âu bắt đầu vào cuối thế kỷ
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
**Xô Viết Nghệ - Tĩnh** là tên gọi chỉ phong trào đấu tranh của lực lượng công nhân và nông dân ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong năm 1930-1931 chống lại đế quốc Pháp
**Cách mạng tháng Hai** (tiếng Nga: Февра́льская револю́ция, IPA: [fʲɪvˈralʲskəjə rʲɪvɐˈlʲutsɨjə], tr. Fevrálʹskaya revolyútsiya), được biết tới trong nền sử học Xô viết như là **Cách mạng tư sản tháng Hai ** (February Bourgeois Democratic
nhỏ|[[Quốc kỳ Cộng hòa Nhân dân Campuchia]] **Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer**, hay **Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia**, là một đảng chính trị tại Campuchia, tiền thân của Đảng Nhân dân Campuchia (CPP).
**Nghiêm Xuân Thiện** (1909 – 2003) là một chính khách và nhà báo Việt Nam. Ông từng là Đại biểu khóa I của Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Quốc vụ khanh kiêm
**Cách mạng Bolivar** là một quá trình chính trị ở Venezuela do cố Tổng thống Venezuela Hugo Chávez, người sáng lập Phong trào Cộng hòa thứ năm và sau đó là Đảng Xã hội Thống
**Cách mạng Sudan** là sự biến chính quyền lớn ở Sudan, bộc phát khi người dân bắt đầu biểu tình trên đường phố vào ngày 19 tháng 12 năm 2018 và tiếp tục không tuân
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
nhỏ|[[Chiếm ngục Bastille|Đột chiếm ngục Bastille, 14/7/1789 trong Cách mạng Pháp.]] **Cách mạng** là một phương pháp của nhân dân hoặc một tổ chức mà trong đó các hoạt động đấu tranh diễn ra liên