Đại Tây Dương trên bản đồ thế giới
Đại Tây Dương (Tiếng Anh: Atlantic Ocean, chữ Hán: 大西洋) là đại dương lớn thứ 2 trên Trái Đất và chiếm khoảng 1/5 diện tích hành tinh với tổng diện tích khoảng 106.400.000 km², được bao quanh bởi châu Mỹ về phía Đông, châu Âu, châu Phi và một phần của châu Á (giáp với các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Liban, Israel và đảo Síp qua biển Địa Trung Hải) về phía Tây. Đại Tây Dương có bề rộng từ Đông sang Tây khoảng 9.600 km mỗi năm lại nở rộng thêm 2– 3 cm.
Vị trí địa lý
Đại Tây Dương được nối liền với Thái Bình Dương bởi Bắc Băng Dương về phía Bắc và hành lang Drake về phía Nam. Đại tây dương còn ăn thông với Thái bình dương qua một công trình nhân tạo là kênh đào Panama, và được ngăn với Ấn Độ Dương bởi kinh tuyến 20 độ Đông. Nó được ngăn cách với Bắc Băng Dương bởi một đường kéo dài từ Greenland đến Tây bắc của Iceland và từ phía Đông bắc của Iceland đến cực Nam của Spitsbergen và North Cape về phía Bắc của Na Uy.
Đại Tây Dương có hình chữ S kéo dài từ Bắc xuống Nam và được chia ra làm hai phần: Bắc và Nam Đại Tây Dương bởi dòng nước ngược vùng xích đạo vào khoảng 8 vĩ độ Bắc.
Đáy biển
nhỏ|Atlantic [[bathymetry|Màu trên bản đồ thể hiện độ sâu của đại dương]]
Các địa hình cơ bản của đại dương này là sống núi giữa đại dương có tên là sống núi giữa Đại Tây Dương. Nó kéo dài từ Iceland ở phía bắc đến khoảng 58° Nam, với chiều rộng tối đa khoảng . Một thung lũng tách giãn cũng kéo dài dọc theo sống núi với chiều dài gần bằng sống núi. Độ sâu của vùng nước ở đỉnh núi là nhỏ hơn ở nhiều nơi, trong khi chân sóng núi thì sâu gấp 3 lần. Một số đỉnh núi nhô cao khỏi mặt nước tạo thành các đảo. Đại Tây Dương có một sống núi ngầm khác là sống núi Walvis.
Sống núi giữa Đại Tây Dương chia Đại Tây Dương thành hai rãnh lớn với độ sâu từ . Các sống nằm ngang theo hướng giữa các lục địa và sống núi giữa Đại Tây Dương chia đáy đại dương thành một số bồn đại dương. Một số bồn lớn hơn là Blake, Guiana, Bắc Mỹ, Cabo Verde, và Canaries ở Bắc Đại Tây Dương. Các bồn lớn nhất ở Nam Đại Tây Dương là Angola, Cape, Argentina, và Brazil.
Đáy đại dương được cho là tương đối bằng phẳng bao gồm các đồng bằng biển thẳm, rãnh, núi dưới biển, bồn đại dương, cao nguyên, hẻm vực ngầm, và núi đỉnh bằng dưới biển. Nhiều thềm chạy dọc theo các rìa lục địa chiếm khoảng 11% địa hình đáy với một số hẻm vực sâu cắt qua chân lục địa.
Các núi và rãnh dưới đáy biển:
Rãnh Puerto Rico, ở Bắc Đại Tây Dương, là rãnh có độ sâu lớn nhất
Laurentian Abyss được tìm thấy ngoài khơi bờ biển phía đông Canada
Rãnh South Sandwich có độ sâu
Rãnh Romanche nằm gần xích đạo và có độ sâu khoảng .
Các trầm tích biển gồm:
Các trầm tích lục địa, như cát, bùn, và các hạt đá được tạo ra bởi quá trình xói mòn, phong hóa và hoạt động núi lửa trên đấn liền và được đẩy ra biển. Các vật liệu này được tìm thấy chủ yếu trên các thềm lục địa và có bề dày lớn nhất ở gần cửa sông và các bờ biển.
Các trầm tích biển sâu chứa các vật liệu còn sót lại của các sinh vật lắng đọng xuống đáy biển như sét đỏ và Globigerinida, pteropod, và bùn silic. Phủ hầu hết đáy đại dương và có bề dày thay đổi từ các trầm tích này dày ở các đai hội tụ, nổi bật là sống núi Hamilton và các đới nước dâng.
*Các trầm tích Authigenic bao gồm các vật liêu như kết hạch namgan. Chúng xuất hiện ở những nơi mà quá trình lắng đọng trầm tích rất chậm hoặc nơi các dòng chảy chọn lọc các vật liệu trầm tích như trong Hewett Curve.
Nước biển
Đường đi của [[dòng hoàn lưu muối nhiệt. Các đường màu tím là các dòng hải lưu dưới sâu, còn các đường màu xanh là các dòng hải lưu trên mặt.|nhỏ|alt=Map displaying a looping line with arrows indicating that water flows eastward in the far Southern ocean, angling north east of Australia, turning sough after passing Alaska, then crossing the mid-Pacific to flow north of Australia, continuing west below Africa, then turning northwest until reaching eastern Canada, then angling east to southern Europe, then finally turning south just below Greenland and flowing down the Americas' eastern coast, and resuming its flow eastward to complete the circle]]
nhỏ|Bản đồ 5 dòng hoàn lưu đại dương chính|alt=Map showing 5 circles. The first is between western Australia and eastern Africa. The second is between eastern Australia and western South America. The third is between Japan and western North America. Of the two in the Atlantic, one is in hemisphere.
Tính trung bình, Đại Tây Dương có độ mặn lớn nhất trong 5 đại dương; độ mặn nước trên mặt trong các đại dương mở nằm trong dải từ 33 đến 37‰ và thay đổi theo mùa và vĩ độ. Độ bốc hơi, giáng thủy, dòng chảy ra từ sông, và băng tan trong biển ảnh hưởng đến độ mặn. Mặc dù các giá trị độ mặn thấp nhất chỉ ở gần phía bắc của xích đạo (do lượng mưa cao ở vùng nhiệt đới), nhìn chung các giá trị thấp nhất cũng xuất hiện ở các vĩ độ cao và dọc theo các bờ biển có các con sông lớn đổ ra. Độ măn cao nhất gặp ở khoảng 25° vĩ Bắc và Nam, ở các khu vực cận nhiệt đới vời lượng mưa thấp và bốc hơi cao.
Nhiệt độ bề mặt thay đổi theo vĩ độ, hệ thống dòng hải lưu và mùa và phản ảnh sự phân bố năng lượng mặt trời theo vĩ độ, thay đổi dưới . Nhiệt độ cao nhất gặp ở phía bắc xích đạo và thấp nhất ở gần các vùng cực. Ở các vĩ độ trung bình, khu vực có nhiệt độ cao nhất dao động trong khoảng 7–8 °C (44.6–46.4 °F).
Các biển trong Đại Tây Dương
Đại Tây Dương có một bờ biển khúc khuỷu với rất nhiều vịnh và biển như:
- Biển Ca-ri-bê
- Vịnh Mexico
- Vịnh St. Lawrence
- Địa Trung Hải
- Biển Đen
- Biển Bắc
- Biển Labrador
- Biển Baltic
- Biển Na Uy-biển Greenland.
Các đảo chính
- Anh
- Ireland
- Newfoundland và Labrador
- Anti Lớn và Anti Nhỏ (hay Caribbees)
- Quần đảo Canaria
- Cap Ve
- Quần đảo Falkland
Các vấn đề môi trường
Ô nhiễm biển
Ô nhiễm biển là một thuật ngữ được dùng để chỉ các chất thải vào đại dương gồm các hóa chất và các chất dạng hạt. Nguồn gây ô nhiễm lớn nhất là từ các con sông, chúng mang các chất từ phân bón của hoạt động nông nghiệp cũng như các chất thải từ con người. Sự vượt ngưỡng của các chất hóa học làm giảm lượng oxy dẫn đến tìn trạng thiếu oxy và tạo ra và vùng sinh thái chết.
Ranh giới với các quốc gia và vùng lãnh thổ
Các quốc gia và vùng lãnh thổ có bờ biển thuộc Đại Tây Dương gồm:
châu Âu
châu Phi
-
-
-
*__
-
-
-
-
-
- (Morocco tuyên bố chủ quyền)
- (quần đảo Canary)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
*__
-
-
-
-
Nam Mỹ
-
-
-
-
*__
- (Guyana thuộc Pháp)
-
*__
-
-
-
Caribbea
__
__
-
-
*__
-
-
__
__
-
-
- (Martinique và Guadeloupe)
-
-
-
-
__
__
- (Caribbe thuộc Hà Lan)
*''
-
__
__
-
-
__
__
Trung và Bắc Mỹ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
Đại Tây Dương trên bản đồ thế giới **Đại Tây Dương** (Tiếng Anh: _Atlantic Ocean_, chữ Hán: 大西洋) là đại dương lớn thứ 2 trên Trái Đất và chiếm khoảng 1/5 diện tích hành tinh
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa [[Pangaea cách đây 180 triệu năm.]] Một vết nứt chạy dọc theo sống núi
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Mùa bão Đại Tây Dương 2005** là mùa bão Đại Tây Dương hoạt động mạnh nhất trong lịch sử, cho đến khi kỷ lục này bị phá vỡ 15 năm sau vào năm 2020. Mùa
**Các tiểu bang Trung-Đại Tây Dương** (tiếng Anh: _Mid-Atlantic States_ hay _Middle Atlantic States_ hoặc đơn giản hơn là _Mid Atlantic_) hình thành một vùng của Hoa Kỳ nằm giữa vùng Tân Anh Cát Lợi
**Mùa bão Đại Tây Dương 2018** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới/cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2018. Hằng năm
nhỏ|Bản vẽ cắt lớp của một con tàu nô lệ Anh (1788) nhỏ| Mô phỏng một tờ rơi quảng cáo đấu giá nô lệ ở [[Charleston, Nam Carolina, vào năm 1769. ]] **Buôn bán nô
**Cá hồi Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Salmo salar_**) là một loài cá trong các họ Cá hồi, được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương Dương và ở các con sông chảy
**Cá thu Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Scomber scombrus_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Đại Tây Dương được tìm thấy trên cả hai mặt của Bắc Đại
**Cá buồm Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Istiophorus albicans_**), là một loài cá buồm sinh sống ở biển trong họ Istiophoridae. Loài cá này dài tới 1,7 m và cân nặng tới 20 kg. Loài
**Mùa bão Đại Tây Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2020. Hằng
nhỏ|phải|Cá tuyết Đại Tây Dương **Cá tuyết Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: _Gadus morhua_) là một loài cá tuyết ăn tầng đáy thuộc Họ Cá tuyết. Loài này sinh sống ở Đại Tây
**Cua xanh Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Callinectes sapidus_**), hay **ghẹ xanh Đại Tây Dương**, là một loài giáp xác được tìm thấy trong vùng biển Tây Đại Tây Dương, bờ biển Thái
**Cách mạng Đại Tây Dương** (22 tháng 3 năm 1765 – 4 tháng 12 năm 1838) là một chuỗi các cuộc cách mạng ở Châu Mỹ và Châu Âu bắt đầu vào cuối thế kỷ
**Mùa bão Đại Tây Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới/cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2019. Hằng năm
**Họ Cá chình đỏ Đại Tây Dương** Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _myros, -ou_ (cá lịch đực) và tiếng Latin _conger_ (cá lạc). Cho tới năm 1990,
**Cá thu Tây Ban Nha Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Scomberomorus maculatus_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Tây Ban Nha Đại Tây Dương là loài cá di
**Cá thòi lòi Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Periophthalmus barbarus_**) là một loài cá thuộc họ cá Oxudercidae, phổ biến tại các bờ biển Đại Tây Dương thuộc châu Phi từ Senegal đến
**Cá voi trơn Bắc Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Eubalaena glacialis_**) là một loài cá voi thuộc họ Cá voi trơn (Balaenidae). Cá voi trơn Bắc Đại Tây Dương phân bố ở Bắc
**Cá cháo lớn Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Megalops atlanticus_**) là một loài cá thuộc họ Cá cháo lớn chủ yếu phục vụ cho mục đích câu thể thao. Chúng có thể dài tới
**Cá tầm Đại Tây Dương** (danh pháp ba phần: _Acipenser oxyrhynchus oxyrhynchus_) thuộc họ Cá tầm. Đây là một trong một trong những loài cá cổ xưa nhất trên thế giới. Phạm vi của nó
**_Chaetodipterus faber_** là một loài cá biển đặc hữu của miền tây Đại Tây Dương Dương. Chúng thường được tìm thấy trong vùng nước nông ngoài khơi bờ biển đông nam Hoa Kỳ trong vùng
**Cá đao răng nhỏ Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Pristis pectinata_**), còn được gọi là **Cá đao rộng**, là một cá đao của họ Pristidae, được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và
**_Salmo_** là một chi cá gồm các loài cá hồi trong họ Cá hồi (Salmonidae) với loài có cái tên tương đồng của chi là cá hồi Đại Tây Dương (_Salmo salar_) và cá hồi
**Cá cháo Đại Tây Dương** (Danh pháp khoa học: _Elops saurus_) là một loài cá cháo biển trong họ cá đơn chi Elopidae. ## Đặc điểm Giống như các loài khác trong chi của nó,
**Nhóm ngôn ngữ Đại Tây Dương-Congo** là một bộ phận chính, cốt lõi của ngữ hệ Niger-Congo của Châu Phi, đặc trưng bởi hệ thống lớp danh từ điển hình. Chúng bao gồm hầu hết
**Cá bơn Đại Tây Dương** (họ **_Scophthalmidae_**) là một nhóm gồm 9 loài cá sống ở các vùng biển hay nước lợ. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng Hy Lạp, với _skopein_
**_Stenella frontalis_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1829. Loài này được tìm thấy trong các dòng hải lưu Gulf Stream
**Cá mập thiên thần Đại Tây Dương**, tên khoa học **_Squatina dumeril_**, là một loài cá mập trong chi Squatina, chi duy nhất còn sinh tồn trong họ và bộ của nó. Loài này được
nhỏ|Boong ke Đức tại Søndervig, [[Đan Mạch]] nhỏ|Boong ke Đức tại Longues-sur-Mer, [[Pháp]] **Bức tường Đại Tây Dương** (tiếng Đức: _Atlantikwall_) là một tuyến phòng thủ quân sự to và rộng do quân đội Đức
nhỏ|Tổng thống Brasil [[Fernando Henrique Cardoso phát biểu tại hội nghị thượng đỉnh của ZPCAS tổ chức tại Brasília.]] **Khu vực hòa bình và hợp tác Nam Đại Tây Dương** (tên tiếng Anh là _South
**_Lagenorhynchus acutus_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828. Đây là loài duy nhất của chi đơn loài **_Leucopleurus_**. Bằng chứng phát
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Rừng Đại Tây Dương** () là khu vực rừng ở Nam Mỹ kéo dài dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Brazil từ bang Rio Grande do Norte ở phía Bắc cho đến Rio
**Mùa bão Đại Tây Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2022. Hằng
thumb|Các cầu Hulvågen và [[Cầu Storseisundet|Storseisundet thuộc đường Đại Tây Dương.]] **Đường Đại Tây Dương** hay **Cung đường Đại Tây Dương** (tiếng Na Uy: _Atlanterhavsveien_) là một cung đường dài 8,3 km (5,2 dặm) thuộc Hạt
thumb|Quỹ đạo của tất cả các cơn bão trong khu vực từ trước tới nay.|221x221px **Mùa bão tại Nam Đại Tây Dương** là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở Nam bán
thumb|Ngày 1/1/1942, đại biểu 26 nước Đồng Minh gặp nhau tại Washington ký Tuyên bố Liên Hợp Quốc cam kết ủng hộ Hiến chương Đại Tây Dương **Hiến chương Đại Tây Dương** là tuyên bố
**Siêu bão năm 1780**, còn gọi là **bão San Calixto**, **siêu bão Antilles**, và **tai họa năm 1780**, có lẽ là bão Đại Tây Dương gây thiệt hại nhân mạng cao nhất từng ghi nhận
**Các tiểu bang Nam Đại Tây Dương** (tiếng Anh: _South Atlantic United States_) hình thành một trong chín phân vùng được Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ chính thức công nhận. Phân vùng này
**Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương**, ký kết tại Washington, D.C. ngày 4 tháng 4 năm 1949, là hiệp ước thành lập ra tổ chức Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). ## Bối
**Cá trích Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Clupea harengus_**) là một loài cá thuộc họ Clupeidae. Đây một trong những loài cá có số lượng đông đảo trên thế giới. Cá trích có
**Đông Bắc Đại Tây Dương** (tiếng Anh: _Atlantic Northeast_) là một vùng thuộc Bắc Mỹ bao gồm vùng Tân Anh của Hoa Kỳ và vùng duyên hải phía đông của Canada. Các định nghĩa về
**Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Thunnus thynnus_**) là một loài cá ngừ trong họ Scombridae. Loài này là loài bản địa cả phía tây và đông Đại Tây Dương
**Cá mòi dầu Đại Tây Dương** (Danh pháp khoa học: **_Brevoortia tyrannus_**) là loài cá ánh bạc trong họ Alosidae. Nó là một loài cá ăn các sinh vật phù du bị bắt bằng hình
thumb|Đồng bằng ven biển Đại Tây Dương bao phủ một phần diện tích các tiểu bang [[Massachusetts, New York, New Jersey, Pennsylvania, Delaware, Maryland, District of Columbia, Virginia, Bắc Carolina, Nam Carolina, Gruzia và Florida.
**Cá chuồn Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Cheilopogon melanurus_**) là một loài cá chuồn trong họ Exocoetidae. Nó được miêu tả lần đầu tiên bởi nhà động vật học người Pháp, Achille Valenciennes trong
**_Pterodroma incerta_** (tên tiếng Anh: _Hải bão Đại Tây Dương_) là một loại chim biển nhỏ thuộc chi Hải bão họ Procellariidae , một loài đặc hữu ở phía Nam Đại Tây Dương. Chúng sống
thumb|Thỏa hiệp đang được đàm phán giữa [[Liên minh Âu châu và Hoa Kỳ]] **Hiệp định thương mại tự do xuyên Đại Tây Dương** còn được gọi là **Hiệp định đối tác thương mại và