✨Đại học Sungkyunkwan

Đại học Sungkyunkwan

Đại học Sungkyunkwan (SKKU) (tiếng Hàn: 성균관대학교, âm Hán Việt: Thành Quân Quán Đại Học Hiệu, tên chính thức tiếng Anh: Sungkyunkwan University) là trường đại học tư thục có cơ sở tại thủ đô Seoul () và thành phố Suwon, Hàn Quốc. Nguồn gốc của trường là Thành Quân Quán, thành lập năm 1398, còn gọi là Thái Học, là học phủ tối cao của các vương triều Cao Ly và Triều Tiên tại Triều Tiên (tương đương với Quốc tử giám và Thái Học tại Trung Quốc). Chữ viết Hangul và phần lớn văn hóa của Hàn Quốc được xây dựng và phát triển bởi giáo viên và học sinh tại học phủ này. Ý nghĩa đằng sau cái tên "Sungkyunkwan" là "một học phủ hướng đến xây dựng xã hội tốt đẹp". Trong suốt quá trình đô hộ của Nhật Bản, học phủ Sungkyunkwan bị giáng bậc và sau đó đóng cửa bởi quân đội Nhật để thành lập các trường Đại học Quốc gia Hàn Quốc dành cho việc nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật. Sau ngày độc lập, trường đại học Sungkyunkwan được thành lập vào năm 1946 bởi cựu hiệu trưởng của trường, Kim Changsook. Hiện nay, trường có hai cơ sở: Khoa học Xã hội và Nhân văn ở thủ đô Seoul, và Khoa học Tự Nhiên ở thành phố Suwon. Trường có 18 trường thành viên giảng dạy bậc đại học, và 12 trường đào tạo trình độ sau đại học. Với sự tài trợ bởi tập đoàn Samsung từ năm 1996, SKKU đã vươn lên là một trong những trường đại học hàng đầu thế giới với việc xây dựng những trung tâm nghiên cứu chất lượng cao tại Hàn Quốc. Theo báo cáo hiện nay, SKKU là một trong những trường đào tạo ngành Y tốt nhất lại Hàn Quốc, với hệ thống bệnh viện dành cho nghiên cứu, và Samsung Medical Center có uy tín trên thế giới.

Trường đại học Sungkyunkwan đang tiến những bước rất nhanh trên bảng xếp hạng quốc tế. Năm 2013, trường đứng thứ 5 ở Hàn Quốc, sau SNU, KAIST, Yonsei, Postech, và đứng thứ 23 trong các trường Châu Á, theo Times Higher Education World University Rankings.

Vị trí

Cơ sở Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Seoul được xây dựng gần học phủ Sungkyunkwan cũ. Ở gần đó là Changdeokgung và Changgyeonggung, hai trong số các cung điện hoàng gia của Seoul, và Jongmyo. Tọa độ:.

Cơ sở Khoa học Tự nhiên được đặt ở Suwon, gần với ga Sungkyunkwan, phía tây-bắc thành phố. Tọa độ: . Khoa Nông Lâm của trường sở hữu những cánh đồng thử nghiệm, đặt tại .

Lịch sử

thumb|Học phủ Sungkyunkwan cũ, trong khuôn viên của cơ sở Xã hội và Nhân văn thumb|Tòa nhà kỷ niệm 600 năm thành lập

Học phủ Thành Quân quán được thành lập năm 1398 để thờ cúng và đào tạo Đạo Khổng. Học phủ tọa lạc lại thủ đô Hán Thành, ngày nay là Seoul. Được xây dựng theo mô hình của học phủ Quốc Tử Giám thời Cao Ly. Thành Quân quán là học phủ tối cao của hệ thống giáo dục dưới triều đại Cao Ly. Sau thời kỳ đô hộ của Nhật Bản, cùng với sự phát triển của Đại Hàn Dân Quốc, học phủ Sungkyunkwan cũ được mở cửa trở lại dưới dạng một trường đại học tư thục. Trong đà đổi mới của xã hội, trường lớn mạnh nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu đào tạo của một đất nước phát triển. Năm 1946, tổng số lớp được giảng dạy là 155. Tổng số sinh viên đã tốt nghiệp cho đến nay đã vượt qua con số 130,000.

Đại học Sungkyunkwan hiện nay bao gồm hai cơ sở: cơ sở Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Seoul và cơ sở Khoa học Tự nhiên ở Suwon.

Lịch sử

1398: Thành lập học phủ Thành Quân quán 1400–1418: Các vương tử, thành viên của vương gia bắt đầu được đào tạo tại Thành Quân quán. 1475: Tôn Kinh Các, thư viện đầu tiên được thành lập. 1519: Sự kiện trồng hai cây bạch quả (Di tích Quốc gia số 59), sau này trở thành biểu tượng của trường. 1592: Văn Miếu, đền thờ Khổng Tử bị phá hủy trong một vụ cháy. 1601: Văn Miếu được xây dựng trở lại. 1895: Thành Quân quán được chuyển đổi thành dạng trường Đại học. 1911: Trường được đổi tên thành Kyonghagwon bởi chế độ cai trị Nhật Bản. 1946: Sungkyunkwan được mở cửa trở lại ngày 25 tháng 9. 1950: Xây dựng khuôn viên, thư viện bị phá hủy bởi hỏa hoạn. 1953: Trường đào tạo sau đại học được thành lập. 1954: Tòa nhà chính được khởi công. 1957: Xây dựng Hội Trường Khoa Học đầu tiên. 1958: Thư viện trung tâm mở cửa; Trường đào tạo buổi tối được thành lập. 1962: Tòa nhà hành chính được xây dựng. 1963: Thành lập trường Quản lý Kinh doanh. 1964: Mở cửa Bảo tàng. 1965: Trường Khoa Học và Kỹ thuật được thành lập. 1966: Trường Dịch vụ Thư Viện được thành lập. Trường đào tạo sau đại học buổi tối được thành lập. 1971: Trường đào tạo sau đại học về Ngoại thương được thành lập. 1972: Trường Sư phạm được thành lập. 1978: Mở cửa cơ sở Khoa học Tự nhiên ở thành phố Suwon. 1981: Trường sau đại học Sư phạm được thành lập. 1983: Xây dựng Thư Viện Khoa Học. 1986: Xây dựng cụm công trình Susonggwan Gymnasium và Yanghyongwan Student Quarters. 1988: Thành lập trường sau đại học về Đạo Khổng. 1995: Thành lập trường sau đại học về Hợp Tác Quốc tế. 1996: Tập đoàn Samsung bắt đầu tài trợ cho trường; Trường sau đại học về Truyền thông Đại Chúng và Báo chí ra đời. 1997: Trường Y, Trường sau đại học về Thiết kế, trường sau đại học về Quản trị Kinh doanh được thành lập. 1998: Kỷ niệm 600 năm ngày thành lập; Trường nghệ thuật mở cửa. 1999: Tòa nhà trường đại học Y được xây dựng. 2000: Tòa nhà kỷ niệm 600 năm ngày thành lập được xây dựng; Tòa nhà Quản trị Kinh doanh được xây dựng. 2001: Tổ hợp Research Complex 1 được xây dựng; Ký túc xá Trí được xây dựng. 2002: Tổ hợp Electronic Microscope Complex được xây dựng. 2002: Khởi công tòa nhà Luật. 2003: Lễ nhậm chức của hiệu trưởng thứ 18: TS. Jung-Don Seo. 2004: Tòa nhà Luật hoàn thành; Su Seon Hall và Hoam Hall được xây dựng lại; Xây dựng ngôi nhà Quốc tế; : Trường sau đại học về Quản trị Kinh doanh hợp tác với MIT Sloan School of Management. 2005: Tổ hợp Research Complex 2 được xây dựng. 2006: Trường sau đại học về Hệ thống Di động được thành lập, nhận sự tài trợ từ Samsung; Thành lập trung tâm PACE(Partners for the Advancement of Collaborative Engineering Education); Khóa học về Bán dẫn, dưới sự tài trợ của Samsung, được thành lập. 2008: Chương trình đào tạo đại học hợp tác quốc tế về Kinh doanh thành lập. (nhận hai bằng từ đại học Indiana và Đại học Birmingham) 2008: Hội trường Quốc tế được xây dựng. 2009: Trường sau đại học về Khoa học Tiếp xúc được thành lập, được thành lập với sự tài trợ của Bộ Giáo dục, Khoa Học, Công nghệ Hàn Quốc. *2013: Trường sau đại học về Kinh doanh(GSB) được xếp hạng thứ 51 toàn cầu do tạp chí Financial Times (FT)'s 2013 Global MBA (chính quy) bình chọn.

Khẩu hiệu

Khẩu hiệu của trường là "Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí" (仁, 義, 禮, 知), thể hiện tinh thần của Khổng Giáo. Bốn phẩm chất đó thể hiện bốn phẩm chất quan trọng của con người: tinh thần, hành động, lương tâm, và trí tuệ. "Nhân" thể hiện tình yêu thương, "Nghĩa" giúp phân biệt đúng sai, "Lễ" thể hiện lòng kiên nhẫn và đúng mực, "Trí" thể hiện khả năng lĩnh hội, tư duy. Triết lý của Khổng Tử hướng con người đến sự nhận thức và nuôi dưỡng điều thiện. Bốn yếu tố đó ảnh hưởng đến triết lý phát triển của trường, và là những tiêu chí để xây dựng nền nghiên cứu đề cao sự thật và công bằng xã hội là những yếu tố cơ bản của nền văn minh nhân loại.

Biểu tượng

Biểu tượng của trường là hai cây bạch quả lớn (Di tích quốc gia Hàn Quốc số 59). Mặc dù bây giờ đã không còn, hai cây bạch quả này được coi là biểu tượng quan trọng của đại học Sungkyunkwan. Thư viện là một kiến trúc hiện đại, đặt tại trung tâm của cơ sở Khoa học Tự Nhiên. Ngoài phòng mượn sách, nhiều phòng đọc, phòng máy tính, thư viện còn cung cấp các phòng họp nhóm, phòng hội thảo, phòng chiếu phim, studio chụp ảnh, thu âm, phòng nghe nhìn, cà phê sách và nhiều tiện ích khác.

Ngoài ra, thư viện còn hỗ trợ một hệ thống đặt phòng, mượn sách trực tuyến rất thuận tiện và nhanh chóng. Với mối liên hệ chặt chẽ với thư viện trung tâm, sinh viên tại cơ sở Suwon còn có thể mượn sách từ Seoul trong thời gian ngắn.

Học viện Tiên tiến về Công nghệ Nano (SAINT)

SAINT là tên viết tắt Sungkyunkwan Advanced Institute of Nanotechnology. Học viện được mở vào tháng 3, năm 2005.

SAINT được thành lập ngày 1, tháng 3, năm 2005, đóng vài trò là một trong 4 chương trình trọng điểm của Sungkyunkwan VISION 2010+, trên lộ trình tiến vào top 100 trường đại học tốt nhất thế giới. Với sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ Samsung Advanced Institute of Technology (SAIT), mục tiêu của SAINT là trở thành một trong 5 trung tâm về công nghệ nano hàng đầu thế giới. TS. Sumio Iijima, tác giả của phát hiện ống carbon nano được mời làm giám đốc của học viện này.

Học viện Ngôn ngữ Sungkyun

Tổng quan

Sungkyun Language Institute (SLI) là học viện ngôn ngữ hoạt động độc lập dưới sự quản lý của đại học Sungkyunkwan. Học viện giảng dạy các ngôn ngữ từ tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hoa và tiếng Hàn. Trình độ tiếng Hàn được phân chia thành 6 bậc, từ nhập môn cho đến thành thục.

Các khóa học

Trung tâm dạy các khóa chính quy lẫn không chính quy. Các khóa chính quy về tiếng Anh bao gồm Tiếng Anh học thuật (viết), tiếng Anh trong thuyết trình. Ngoài ra, còn các khóa học tiếng Anh cho nhiều mục đích khác nhau, như Anh văn Thương mại, Anh văn Khoa học, Anh văn Văn học và tiếng Anh hiện đại. Các lớp tiếng Anh không chính quy ít phân ngành hơn và thông thường được giảng dạy với mục đích giao tiếp. Trung tâm không bắt buộc học viên phải là sinh viên của trường. Đối với các khóa học chính (tiếng Anh học thuật và tiếng Anh trong thuyết trình), SLI có giáo trình được biên soạn riêng, xuất bản bởi nhà xuất bản của đại học Sungkyunkwan và hiệu đính theo từng năm

Cơ sở vật chất

SLI sở hữu "Global Zone" – một khu dành riêng cho học viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu, truy cập mạng, xem truyền hình quốc tế, hội thảo, học nhóm hoặc giao lưu văn hóa, với sự giúp đợ của nhân viên trung tâm. Khu vực này được mở cửa ở Seoul năm 2004 và ở Suwon năm 2005.

ASLE-Korea

Khoa Tiếng Anh và Văn học của trường đại học Sungkyunkwan là nơi khai sinh và hoạt động của Tổ chức nghiên cứu Văn hóa và Môi trường Hàn Quốc - ASLE-Korea (Korean affiliate of the Association for the Study of Literature and Environment). ASLE-Korea [http://www.aslekorea.org/] tổ chức hai hội thảo chuyên đề mỗi năm (vào mùa xuân và mùa thu) và xuất bản tạp chí Văn học và Môi trường (Literature and Environment), được viết bằng tiếng Anh và tiếng Hàn.

Cơ sở vật chất

thumb|Trung tâm hợp tác, cơ sở Khoa học Tự nhiên thumb|Phòng đọc thư viện Samsung

Ngân sách

Ngân sách hàng năm: 428,030,000,000 won (USD 319,783,339.56) :Ngân sách từ học phí: 224,358,000,000 won (52.4%) :Ngân sách từ quỹ của trường: 114,851,000,000 won (26.8%) :Ngân sách từ các nguồn đóng góp: 34,762,000,000 won (8.1%) :Ngân sách khác: 14,432,000,000 won (3.4%)

Thư viện

Tổng số đầu sách trong thư viện: 1,740,806 :Thư viện trung tâm: 914,228 / Thư viện Samsung: 610,023 :Thư viện Jongyeonggak: 146,187 / Thư viện Y: 11,330 / Thư viện Luật: 56,438 / Thư viện Kiến trúc: 2,600

Diện tích

Diện tích mặt bằng: 3,593,341 m² :Cơ sở Khoa học Xã hội và Nhân văn: 1,394,154 m² :Cơ sở Khoa học Tự nhiên: 2,199,187 m², bao gồm cả: : - Tobong Varsity Teams Training Center: 61,339 m² : - Sân vườn: 329,222 m² : - Samchuk Seaside Retreat: 2,390 m²

Diện tích xây dựng: 344,510 m² :Cơ sở Khoa học Xã hội và Nhân văn: 141,803 m² :Cơ sở Khoa học Tự nhiên: 202,707 m²

Tư liệu ảnh

Image:Suwon Global Zone 1.JPG|Global Zone ở Suwon Image:Suwon Global Zone 3.JPG|Máy tính tại Global Zone, Suwon Image:Suwon Global Zone 4.JPG|Buổi sáng sớm tại Global Zone, Suwon Image:Suwon Global Zone 5.JPG|Bàn Thông tin tại Global Zone, Suwon Image:Suwon Global Zone 6.JPG|TV tại Global Zone, Suwon Image:Suwon Global Zone 7.JPG|TV tại Global Zone, Suwon Image:Inside Samsung Library in Suwon.JPG|Phòng máy tính tại thư viện Samsung Image:Bun at Sungkyunkwan.jpg|Một con đường mùa thu tại cơ sở Suwon Image:Fall tree at SKKU Suwon.jpg|Một tán cây mùa thu trong khu rừng của trường, Suwon Image:Một tiệm cafe bên trong Trung tâm hợp tác, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Một tiệm cafe bên trong Trung tâm hợp tác

Image:Thư viện Samsung, nhìn từ tầng 1, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Thư viện Samsung, nhìn từ tầng 1 Image:Một phòng họp, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Một phòng họp trong thư viện Samsung Image:Phòng đọc chiều thứ 7 (2), đại học Sungkyunkwan.jpeg|Phòng đọc chiều thứ 7, thư viện Samsung

Image:Phòng mượn sách, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Phòng mượn sách, thư viện Samsung

Image:Thư viện Samsung, nhìn từ tầng 1, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Thư viện Samsung, nhìn từ tầng 1 Image:Một phòng đọc trong thư viện, đại hoc Sungkyunkwan.jpeg|Một phòng đọc trong thư viện Samsung

Image:Phòng đọc chiều thứ 7, đại học Sungkyunkwan.jpeg|Phòng đọc chiều thứ 7, thư viện Samsung

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại học Sungkyunkwan (SKKU)** (tiếng Hàn: 성균관대학교, âm Hán Việt: Thành Quân Quán Đại Học Hiệu, tên chính thức tiếng Anh: **Sungkyunkwan University**) là trường đại học tư thục có cơ sở tại thủ đô
**Ga Đại học Sungkyunkwan** (Tiếng Hàn: 성균관대역, Hanja: 成均館大驛) là ga tàu điện ngầm trên Tuyến Gyeongbu nằm ở Yuljeon-dong, Jangan-gu, Suwon-si, Gyeonggi-do. Tất cả các chuyến tàu trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
Dưới đây là danh sách các trường đại học ở Seoul, Hàn Quốc: ## Đại học quốc gia * Đại học Thể thao Quốc gia Hàn Quốc * Đại học Nghệ thuật Quốc gia Hàn
Bên cạnh chọn ngành học thì việc trọn trường đại học khi đi du học Hàn Quốc cũng là vấn đề được đông đảo các bạn học sinh quan tâm. Bạn muốn theo học một
**Sungkyunkwan Scandal** (tạm dịch: "Vụ bê bối tại Thành Quân Quán") là một bộ phim cổ trang, hài, lãng mạn và tình cảm của Hàn Quốc được trình chiếu trên kênh KBS2 từ ngày 30
**Sungkyunkwan** (성균관, 成均館; âm Hán Việt: _Thành Quân Quán_), cũng gọi là **Taehak** (태학, 太學, _Thái Học_), là cơ sở giáo dục cao nhất của hai vương triều Cao Ly và Triều Tiên. Theo mô
**Thái học** (Hán văn: 太學) là học phủ tối cao trong hệ thống giáo dục cổ điển Á Đông, tương tự cao đẳng giáo dục ngày nay. ## Lịch sử Khuê Văn các (奎文閣) [[Văn
1. Làm Gì Có Ai Thực Lòng Muốn Chết Cố giáo sư Lim Sewon là giáo sư tại Đại học Y khoa Sungkyunkwan và là bác sĩ tâm thần tại bệnh viện Kang Buk Samsung.
Đảm nhiệm vai trò là bước trung gian vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng, Logistics là ngành học có phạm vi tương đối rộng lớn, nhiều khâu,
Làm Gì Có Ai Thực Lòng Muốn Chết ------------ Làm Gì Có Ai Thực Lòng Muốn Chết Cố giáo sư Lim Sewon là giáo sư tại Đại học Y khoa Sungkyunkwan và là bác sĩ
Làm Gì Có Ai Thực Lòng Muốn Chết ------------ Cố giáo sư Lim Sewon là giáo sư tại Đại học Y khoa Sungkyunkwan và là bác sĩ tâm thần tại bệnh viện Kang Buk Samsung.
Làm Gì Có Ai Thực Lòng Muốn Chết Cố giáo sư Lim Sewon là giáo sư tại Đại học Y khoa Sungkyunkwan và là bác sĩ tâm thần tại bệnh viện Kang Buk Samsung. Công
Cố giáo sư Lim Sewon là giáo sư tại Đại học Y khoa Sungkyunkwan và là bác sĩ tâm thần tại bệnh viện Kang Buk Samsung. Công việc của giáo sư Lim Sewon là tìm
**Lý thuyết chiếc thìa và tầng lớp** () là một khái niệm xã hội cho rằng mỗi cá nhân trong xã hội có thể được phân loại thành các tầng lớp kinh tế–xã hội khác
**Krystal Soo Jung** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1994), hay **Jung Soo-jung**, thường được biết đến với nghệ danh **Krystal Jung** hay **Krystal**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Mỹ gốc
**Lee Dong-min** (Hangul: 이동민, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1997), còn được biết đến với nghệ danh **Cha Eun-woo** (Hangul: 차은우), là một nam ca sĩ, người mẫu kiêm diễn viên và MC người
**Moon Sang Min** (; sinh ngày 14 tháng 4 năm 2000) là nam người mẫu và diễn viên Hàn Quốc. Anh được công chúng biết đến rộng rãi thông qua vai diễn Vương Thế tử
**Song Joong-ki** (Hangul: 송중기; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1985) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh nổi danh từ bộ phim truyền hình _Sungkyunkwan Scandal_ (2010) và chương trình giải trí
**Moon Geun-yeong** (Hangul: 문근영, sinh ngày 6 tháng 5 năm 1987) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Được gọi một cách trìu mến là "Em gái quốc dân", Moon bắt đầu làm người
**Seoul** (Hangul: 서울, ), tên chính thức là **Thành phố Đặc biệt Seoul** (Hangul: 서울특별시) là thủ đô kiêm đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Seoul nằm ở phía tây bắc sông Hán và
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Cúp FA Hàn Quốc 2012**, hay Cúp FA Hana Bank vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 17 của Cúp FA Hàn Quốc. Giải khởi tranh từ ngày 17 tháng 3 năm 2012.
**Bae Yong-joon** (sinh ngày 29 tháng 8 năm 1972) hay _Yon-sama_ (ヨン様) là nam diễn viên Hàn Quốc đã góp phần tạo nên làn sóng Hallyu kể từ phim truyền hình _Bản tình ca mùa
**Cúp FA Hàn Quốc 2013**, hay Cúp FA Hana Bank vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 18 của Cúp FA Hàn Quốc. Giải đấu khởi tranh vào ngày 10 tháng 3 năm
**Cúp FA Hàn Quốc 2015**, hay KEB Hana Bank Cúp FA vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 20 của Cúp FA Hàn Quốc. Giải khởi tranh từ ngày 28 tháng 3 năm
**Cúp FA Hàn Quốc 2014**, hay Cúp FA Hana Bank vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 19 của Cúp FA Hàn Quốc. Giải khởi tranh từ ngày 22 tháng 3 năm 2014.
**Cúp FA Hàn Quốc 2010**, hay Cúp FA Hana Bank vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 15 của Cúp FA Hàn Quốc. Mùa giải khởi tranh từ ngày 6 tháng 3 năm
**Tập đoàn Samsung** hay **Samsung** (Tiếng Hàn: 삼성, Romaja: Samseong, Hanja: 三星; Hán-Việt: Tam Tinh - 3 ngôi sao) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung
nhỏ|Tây Sơn Đại Sư **Thanh Hư Đường Tập** (ko: 휴정휴정 _Cheongheo Hyujeong_, zh. 淸虛堂集, 1520-1604), còn có hiệu là **Tây Sơn Đại Sư** (ko. _Seosan Daesa_), là Thiền sư danh tiếng nhất Triều Tiên vào
**Ga Hyehwa (Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul)** (Tiếng Hàn: 혜화(서울대학교병원)역, Hanja: 惠化(서울大學校病院)驛) là ga trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 4. Nó nằm ở trung tâm của vùng thường được
**Jo Bo-ah** (), tên thật là **Jo Bo-yoon**, sinh ngày 22 tháng 8 năm 1991) là một nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc. Cô nổi tiếng nhờ vào bộ phim _Shut Up Flower Boy
**Songgyungwan** hay **Thành Quân quán** là cơ sở giáo dục cao nhất được thiết lập trong thời kỳ Cao Ly và Triều Tiên. Nó được mở cửa vào năm 992 bao gồm đền thờ Taesong,
**Shin Ye-eun** (tiếng Hàn: 신예은; sinh ngày 18 tháng 1 năm 1998) là một nữ diễn viên và người dẫn chương trình người Hàn Quốc. Cô nổi tiếng với vai nữ chính của bộ web
**Jongro-gu** (Hangul: 종로구 (_Chông-nô-gu_); Hanja: 鍾路區; Hán Việt: _Chung Lộ khu_) là một quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Địa danh này dịch nghĩa ra tiếng Việt có thể hiểu là "khu phố
**Lee Jung-Woon** (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1980) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho Gangneung City cho mượn từ Gangwon FC ở K League. ## Sự nghiệp bóng đá
**Hyehwa-dong** là một _dong_, phường của Jongno-gu ở Seoul, Hàn Quốc. Hyehwa-dong là một khu dân cư sôi động với cuộc sống về đêm đầy màu sắc và những con phố đi bộ được đóng
**Kang Ji-young**, (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1994 hay còn gọi là **Jiyoung**) cùng với nghệ danh **JY**, là nữ ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Kara.
**Kim Nam-joo** (Hangul: 김남주, Hanja: 金南珠, Hán-Việt: Kim Nam Châu, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1995) là một nữ ca sĩ thần tượng và diễn viên người Hàn Quốc. Cô là thành viên của
**Jung Hong-won** (, sinh ngày 9 tháng 10 năm 1944) là một chính trị gia Hàn Quốc. Ông là thủ tướng Hàn Quốc từ ngày 26 tháng 2 năm 2013 đến ngày 16 tháng 2
**Lee Jong-Won** (; sinh ngày 14 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc, hiện tại thi đấu cho Sangju Sangmu ở vị trí tiền vệ. ## Sự nghiệp câu lạc
**Shin Se-Gye** (; sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990) là một tiền vệ bóng đá Hàn Quốc, thi đấu cho Sangju Sangmu, cho mượn từ Suwon Samsung Bluewings. ## Sự nghiệp câu lạc bộ
**Kim In-Sung** (; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu cho Ulsan Hyundai. Anh tốt nghiệp ở Đại học Sungkyunkwan, trước đó từng
**Hwang Kyo-ahn** (, Hanja: 黃教安; Hán-Việt: Hoàng Giáo An; sinh ngày 15 tháng 4 năm 1957) là luật sư, chính trị gia Hàn Quốc, giữ chức Thủ tướng Hàn Quốc từ ngày 18 tháng 6
Đây là danh sách các bộ phim điện ảnh, phim truyền hình có sự tham gia của các thành viên TVXQ cũng như JYJ. ## Phim điện ảnh ### Dating On Earth Đây là một
**Yoo Ah In** (Hangul: 유아인, Hán-Việt: Lưu Á Nhân) tên thật là **Uhm Hong-sik** (Hangul: 엄홍식, Hán-Việt: Nghiêm Hoằng Thực) (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1986), là diễn viên của Hàn Quốc. Anh diễn
**Park Yoo-chun** (Hangul: 박유천, Hanja: 朴有天, Hán-Việt: Phác Hữu Thiên, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh **Micky**, **Micky Yoochun** (tại Hàn Quốc) và (tại Nhật Bản) là
**JYJ** là một nhóm nhạc nam 3 thành viên của Hàn Quốc tách ra từ nhóm nhạc đình đám TVXQ bao gồm: Kim Jaejoong, Kim Junsu và Park Yoochun. Tên nhóm được ghép từ chữ
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì