✨Đại học Paris Dauphine

Đại học Paris Dauphine

Đại học Paris Dauphine (, hay còn gọi là Paris Dauphine hay Dauphine) là một trường đại học tại Paris, Pháp. Đây là cơ sở giáo dục bậc đại học duy nhất tại Pháp được công nhận vừa là "grande école" vừa là "université".

Dauphine nổi tiếng về lĩnh vực tài chính, kinh tế, toán học, luật và chiến lược kinh doanh. Vì được công nhận là cơ sở đại học dưới danh nghĩa "Grand Etablissement", điều này khiến việc ứng tuyển vào trường rất gắt gao và cạnh tranh. Trung bình, từ 90% đến 95% sinh viên năm một được nhận vào trường đạt được số điểm cao hoặc cao nhất trong kì thi tú tài cấp 3 của Pháp.

Dauphine cũng là thành viên sáng lập trường PSL University - Paris Sciences et Lettres - trường này xếp thứ nhất tại Pháp và thứ 24 trên toàn thế giới. Dauphine cũng xếp thứ 18 thế giới về ngành toán năm 2011.

Năm 2011, Daphine trở thành 1 trong 16 thành viên sáng lập hệ thống trường Paris Sciences et Lettres.

Năm 2014, trường gia nhập Conférence des grandes écoles - tổ chức các trường lớn Grande école.

thumb|Trụ sở đại học Paris tại quận 16 Paris - đây cũng là trụ sở cũ của khối quân sự NATO

Quan hệ quốc tế

  • Dauphine có các cơ sở tại Tunis, London và Madrid.
  • Trường có 180 thỏa thuận đào tạo với 40 quốc gia, bao gồm Australian National University, New York University in the US, the University of Toronto and McGill in Canada, UCL and LSE in the UK, the University of Hong Kong in Hong Kong, National Chengchi University in Taiwan, Bocconi University and Bologna University in Italy and Humboldt-Universitat-zu Berlin in Germany.
  • 6 song bằng với 3 trường đại học: The Autonomous University of Madrid Goethe University, Frankfurt ** Ca' Foscari University of Venice, Venice
  • 24.9% sinh viên nước ngoài trong năm học 2004/2005, gồm nhiều sinh viên đến từ Latin America, Đông Âu và Châu á.

Một số giáo sư của trường như Pierre-Louis Lions (giải Fields Medal năm 1994) và giáo sư Witold Litwin (chủ tịch Association for Computing Machinery).

Tuyển chọn

Đầu vào năm 1 của Dauphine được đánh giá dựa trên điểm tốt nghiệp tú tài của Pháp. Tuy nhiên, trên tổng số 600 sinh viên năm một được nhận vào Dauphine tháng 9 năm 2020, 94,07% trong số đó phải có bằng tú tài loại giỏi Ngoài ra, việc nộp đơn vào trường từ năm 3, để học tiếp chương trình thạc sĩ rất phổ biến và cạnh tranh. Sự cạnh tranh này được giải thích bởi học phí Dauphine khá rẻ so với các grande école de comerce khác trong khi trường được đánh giá cao trong khu vực kinh tế tư nhân.

Xếp hạng

Xếp hạng quốc gia 2025: Thứ 5 tại Pháp về Khoa học máy tính, theo CSRanking 2015: Thứ 5 trong các trường Business School tại Pháp theo Eduniversal ranking 2010: 4th-best alumni network according to the Challenges magazine-Who's Who ranking (ENA, Polytechnique, HEC, Dauphine) 2016: Master về tài chính tốt nhất theo Best-Masters.com 2016: 4th-best Master 2 in Business law according to Best-Masters.com 2008: Thứ 6 các trường kinh doanh tại Pháp (ESSEC, HEC, ESCP Business School, Sciences Po, EM LYON, Dauphine)

Xếp hạng quốc tế 2020: là thành viên của Université PSL, Dauphine xếp thứ 36th trong số các trường đại học tốt nhấp thế giới trong bảng xếp hạng Shanghai ranking 2019: là thành viên của Université PSL, Dauphine xếp thứ 4th các trường trẻ trên toàn cầu theo Times Higher Education World University Rankings 2019: là thành viên củaUniversité PSL, Dauphine xếp thứ 41st rong số các trường đại học tốt nhấp thế giới trong bảng xếp hạng Times Higher Education World University Rankings 2018: thứ 33 thế giới về Thạc sĩ quản lý theo QS Ranking 2017: là thành viên của Université PSL, Dauphine xếp thứ72 trong số các trường đại học tốt nhấp thế giới trong bảng xếp hạn Times Higher Education World University Rankings và thứ 32 trong hạng mục "danh tiếng" 2014: Thứ 36 thế giới về sản sinh ra triệu phú 2013: Thứ 23 thế giới về toán 2012: Thứ 18 thế giới về toán *2011: Thứ 18 thế giới về toán

Cựu sinh viên

thumb|right|Campus chính của Paris Dauphine tại quận 16

  • : Cựu chủ tịch Swiss Re
  • Thierry Aimar: French economist, specialist of the Austrian School of economics and history of economic thought
  • Ignacio Arbesú: Mexican researcher, professor
  • : CEO and founder of
  • Audrey Azoulay, Tổng giám đốc UNESCO
  • : Cựu CEO Groupe Lucien Barrière
  • Olivier Blanchard: Kinh tế gia trưởng của quỹ tiền tệ thế giới
  • Yannick Bolloré: Chủ tịch Bolloré Media
  • Bruno Bonnell: cựu chủ tịch Infogrames
  • Nicolas Bouzou: Kinh tế gia
  • : Cựu CEO Lacoste
  • : Kinh tế gia
  • Bintou Keita, Phó tổng thư ký liên hiệp quốc
  • Michel Combes: CEO of Alcatel-Lucent, Cựu CEO TDF
  • : Cựu CEO CSC EMEA South & West
  • :Cựu chủ tịch BPCE
  • Nicolas Dupont-Aignan: Chính trị gia Pháp
  • Jean-Luc Gérard: Chủ tịch Ford France
  • Arnaud Lagardère: Chủ tịch Lagardère and of và thành viên ban giám đốc EADS
  • Bertrand Lemennicier: Kinh tế gia
  • Alessandrina Lerner (Sandrine Cornet): nhà văn
  • Marc Levy: Nhà văn
  • Hervé Mariton: Cựu bộ trưởng Pháp
  • : Archbishop of Dijon (France)
  • : ex-Chairman of Valeo
  • Raymond Ndong Sima: Thủ tướng Gabon
  • Hervé Novelli: Cựu bộ trưởng
  • : Chủ tịch AXA France
  • Bernard Ramanantsoa: Chủ tịch trường HEC Paris
  • : Founder The Phone House
  • Jean-Michel Severino: Cựu CEO French Development Agency
  • Jean-Marc Sylvestre: Nhà báo
  • Nassim Nicholas Taleb: Nhà văn
  • Jean Tirole: Kinh tế gia; recipient of the Nobel Memorial Prize in Economic Sciences in 2014; author of The Theory of Corporate Finance, Princeton University Press 2006
  • Philippe Verdier: Nhà báo
  • Cédric Villani: nhà toán học, khôi nguyên giải Fields Medal 2010 cùng với Ngô Bảo Châu
  • Boni Yayi: Tổng thống Benin
  • Florent Menegaux: Chủ tịch Michelin group

Giáo sư danh dự

John Campbell: Giáo sư kinh tế tại Harvard Ronald Fagin: nhà khoa học máy tính tại IBM Eleanor M. Fox: giáo sư New York University Jim Gray: nhà khoa học máy tính và giải thưởng Turing award winner Oliver Hart: Giáo sư kinh tế tại Harvard University Paul Joskow: Giáo sư kinh tế tại Massachusetts Institute of Technology *Ehud Kalai: professor at Northwestern University and author of Kalai-Smorodinsky model *Hayne Ellis Leland*: professor at University of California, Berkeley Henry Mintzberg: professor of management at McGill University Edmund Phelps: professor at Columbia University and author of golden rule savings rate Myron Scholes: economist and author of Black-Scholes model and Nobel prize Robert J. Shiller: professor of finance at Yale School of Management and Nobel prize Helmut Siekmann*: professor at University of California, Berkeley Tom Snijders: professor at Nuffield College, Oxford and at the University of Groningen Herbert Spohn: professor at the Technical University Munich Melchior Wathelet: Belgian politician *Adriana Lleras-Muney: professor of economics at University of California, Los Angeles

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Đại học Paris Dauphine_** (, hay còn gọi là **Paris Dauphine** hay **Dauphine**) là một trường đại học tại Paris, Pháp. Đây là cơ sở giáo dục bậc đại học duy nhất tại Pháp được
**Jean Tirole** (sinh ngày 09 Tháng 8 1953) là một giáo sư kinh tế của Pháp. Ông làm việc về tổ chức công nghiệp, lý thuyết trò chơi, ngân hàng và tài chính cũng như
**Yves F. Meyer** (tiếng Pháp: [mɛjɛʁ]; sinh ngày 19 tháng 7 năm 1939) là một nhà toán học Pháp. Ông là trong số những cha đẻ của lý thuyết wavelet. Sinh ra trong một gia
thumb|Nassif Ghoussoub **Nassif Ghoussoub** là nhà toán học người Canada. Ông nghiên cứu trong lãnh vực giải tích phi tuyến (non-linear) và phương trình vi phân riêng phần. Ông hiện là giáo sư toán học,
**Pierre-Louis Lions** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1956 tại Grasse, Alpes-Maritimes) là một nhà toán học người Pháp. Bố của ông là Jacques-Louis Lions, cũng là một nhà toán học và lúc đó là
**Học viện Khoa học Xã hội** (tên giao dịch quốc tế: **Graduate Academy of Social Sciences**, GASS) được thành lập theo Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 10/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Học viện Khoa
**Hélène Frankowska**, hay **Halina Frankowska** là nhà toán học Ba Lan được biết đến với công trình nghiên cứu về lý thuyết điều khiển tự động (một nhánh liên ngành của kỹ thuật và toán
**_Grand établissement_** (_cơ quan lớn_ hoặc _cơ sở quan trọng_) là một cụm từ được dùng chính thức ở Pháp để chỉ các cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa và nghề nghiệp công
**Métro Paris** (hay gọi là **Métro de Paris** hoặc **Métro parisien**) là hệ thống tàu điện ngầm phục vụ thành phố và vùng đô thị Paris. Tính cho đến năm 2007, hệ thống này có
**Lê Văn Cường** (sinh năm 1946) là một nhà kinh tế học mang hai quốc tịch Pháp và Việt. Hiện nay, ông là giáo sư danh dự (Emeritus Chair) tại Trường Kinh tế Paris (PSE),
**Phạm Huyên** là một nhà toán học ứng dụng người Pháp gốc Việt, hiện đang là giáo sư tại Đại học Paris Diderot (ĐH Paris 7), Pháp. ## Sự nghiệp 1988-1992: ông là sinh viên
**Stéphanie Đỗ** (sinh 20 tháng 12 năm 1979 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) là một nữ chính trị gia Pháp, thành viên Đảng Cộng hòa Tiến bước. Bà đắc cử đại biểu
**Louis của Pháp** (tiếng Pháp: Louis de Bourbon; 1 tháng 11 năm 1661 – 14 tháng 4 năm 1711) là trưởng nam của Louis XIV của Pháp hay còn biết đến với vương hiệu __Vua
**Marc Levy** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Pháp. ## Tiểu sử Levy sinh ở Boulogne-Billancourt, Hauts-de-Seine,và học quản lý và máy tính tại Đại học Paris Dauphine.
**_Trước ngày em đến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Me Before You_**) là một bộ phim chính kịch lãng mạn năm 2016 do Thea Sharrock đạo diễn, đồng thời cũng là tác phẩm điện ảnh đầu
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
thumb|Françoise Sagan, 1960 **Françoise Sagan** (; 21 tháng 6 năm 1935 – 24 tháng 9 năm 2004) – tên thật là **Françoise Quoirez** – là nhà văn, nhà biên kịch người Pháp. Sagan đã được
**Louis XI le Prudent** (3 tháng 7 năm 1423 – 30 tháng 8 năm 1483), được gọi là Thận trọng, là một quốc vương của Nhà Valois, người cai trị nước Pháp từ năm 1461
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
**Marie Thérèse Charlotte của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie-Thérèse Charlotte de France_; tiếng Đức: _Marie Thérèse Charlotte von Frankreich_; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Louis XVI
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Louis Philippe I, Công tước xứ Orléans** còn được gọi là **le Gros** (Béo) (12 tháng 5 năm 1725 - 18 tháng 11 năm 1785) là một thân vương người Pháp, công tước đời thứ
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày