✨Đại học Göttingen

Đại học Göttingen

Đại học Göttingen, tên chính thức là Đại học Georg August Göttingen () thường được gọi Georgia Augusta, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm Tuyển đế hầu Hannover George II thành lập vào năm 1734, Đại học Göttingen là trường đại học lâu đời nhất ở Niedersachsen.

Sự ra đời của trường là thay đổi lớn nhất trong lịch sử thành phố, giúp thành phố trở thành một trong những thành phố đại học của Đức (tương tự như Heidelberg, Freiburg, Tübingen) (nơi có các trường đại học không cổng, không tường bao). Cho đến ngày nay, dù không phải là thành phố lớn trực tiếp sản xuất ra nhiều của cải vật chất nhưng người dân thành phố vẫn hãnh diện về lịch sử phát triển gắn liền với khoa học và những cá nhân xuất sắc đã từng sống, học tập và làm việc đây với những đóng góp lớn của họ cho khoa học của Đức và của thế giới mặc dù Đại học Göttingen, cũng như các trường trong hệ thống đại học Đức, ít được đánh giá cao trong bảng xếp hạng các đại học trên thế giới.

Năm 2007, Đại học Göttingen được lựa chọn là một trong 9 trường "đại học ưu tú của Đức" (German Universities Excellence Initiative) [http://www.wissenschaftsrat.de/exini_start.html] và tiếp tục nhận được các chương trình tài trợ nghiên cứu lớn Bộ giáo dục và nghiên cứu cùng Quỹ nghiên cứu liên bang [http://www.uni-goettingen.de]. Năm 2010, Đại học Göttingen được tạp chí dang tiếng The Times Higher Education xếp ở vị trí thứ 43 trong 200 trường Đại học tốt nhất thế giới và đứng ở vị trí thứ 8 trong số các trường Đại học thuộc châu Âu (xem tại đây http://www.timeshighereducation.co.uk/world-university-rankings/2010-2011/top-200.html). Tạp chí này được hậu thuẫn bởi tổ chức xếp hạng tạp chí khoa học uy tín nhất thế giới hiện nay THOMSON REUTERS (xem xếp hạng tạp chí khoa học tại đây http://admin-apps.isiknowledge.com/JCR/JCR ).

Lịch sử

Thành lập

Năm 1734 vua George II của Anh quyết định cho thành lập Đại học Göttngen với chủ trương xây dựng một đại học tiên phong ở châu Âu về tự do học thuật trong Thời kỳ Khai sáng. Trường được thành lập với 4 khoa truyền thống là thần học, luật hoc, triết học và y học.

Thế kỷ 18 – 19

Trong suốt thế kỷ 18, Đại học Göttingen luôn là một trong những trường đại học đứng đầu nước Đức với môi trường học thuật tự do tạo điều kiện cho nghiên cứu và phát minh. Đến năm 1812 trường trở thành một trường đại học hiện đại có tiếng trên thế giới với thư viện sở hữu 250 ngàn cuốn sách. Napoléon đã từng nghiên cứu luật học tại đây và cho rằng Đại học Göttingen là của toàn châu Âu.

Trong những năm đầu, trường trở nên nổi tiếng do tiếng tăm của ngành luật học. Vào thế kỷ 18, học giả nổi tiếng về luật công Johann Stephan Pütter đã giảng dạy tại đây trong nửa thế kỷ. Chính vì vậy, khoa luật đã trở thành nơi học tập của Klemens Wenzel Lothar von Metternich (sau này trở thành nhà ngoại giao và thủ tướng Áo), Wilhelm von Humboldt (người sáng lập Đại học Berlin); nhà triết học Arthur Schopenhauer (người được dìu dắt bởi Gottlob Ernst Schulze) và được thầy của mình hướng vào các nghiên cứu về Platon và Kant.

Khi trường tròn 100 tuổi (1837), Đại học Göttingen được coi như đại học của ngành luật với số sinh viên luật chiếm 1/2 sinh viên của trường. Lúc đó Göttingen đứng đầu nước Đức về thu hút sinh viên theo học và nghiên cứu luật công. Trong số các sinh viên của ngành này đó phải kể đến Heinrich Heine, nhà thơ Đức và tiến sĩ luật học.

Các tác động chính trị làm cho số sinh viên theo học tại trường giảm xuống con số 860 (vào năm 1834). Vào năm 1837, nhóm 7 giáo sư nổi tiếng của nhóm Göttinger Sieben (Nhóm 7 người Göttingen) bao gồm nhà nghiên cứu dân tộc Wilhelm Eduard Albrecht (1800-1876); nhà sử học Friedrich Christoph Dahlmann (1785-1860); nhà đông phương học Georg Heinrich August Ewald (1803-1875); nhà sử học Georg Gottfried Gervinus (1805—1875); nhà vật lý học Wilhelm Eduard Weber (1804-1891); nhà triết học - Anh em nhà Grimm (Jakob Grimm, 1785-1863 và Wilhelm Grimm, 1786-1859), đã đứng lên phản đối sắc lệnh hạn chế tự do học thuật ngược với tiêu chí thành lập trường của vua Hannover (Ernest Augustus I). Trước đó, Anh em nhà Grim đã từng dạy học tại đây và cho ra đời cuốn từ điển tiếng Đức đầu tiên.

Tiếp theo đó, Gustav von Hugo, người vận hành trường luật và Rudolf von Jhering cùng nhà luật học, tác giả của học thuyết mang tên "culpa in contraendo" và đồng thời là tác giả của "Trận chiến cho lẽ phải" (Battle for Right), cũng đã giảng dạy tại trường và góp phần nâng cao tiếng tăm cho khoa luật. Otto von Bismarck, một nhân vật quan trọng của Đế chế Đức thứ hai đã học luật tại Göttingen và sống trong một ngôi nhà nhỏ tại chân thành (người ta cho rằng ông ta đã không được sống trong thành vì ngang tàng và hay làm mất trật tự). Chỗ ở của ông được gọi với cái tên "căn nhà Bismarck".

Tuy nhiên, điều làm cho thế giới khoa học biết đến Göttingen lại thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, đặc biệt là toán học. Đây là nơi giảng dạy của Carl Friedrich Gauß - nhà toán học quan trọng bậc nhất. Bernhard Riemann, Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet và nhiều nhà toán học nổi tiếng khác đã xây đắp tiếng tăm cho Göttingen. Đến cuối thế kỷ 19 David Hilbert và Felix Klein đã thu hút nhiều nhà toán học từ khắp nơi trên thế giới về Göttingen và giúp Göttingen trở thành trung tâm và "thánh địa" của toán học vào đầu thế kỷ 20. Göttingen cũng là nơi làm việc của nhà toán học nữ Emmy Noether (người khai sinh và đặt nền móng cho đại số học hiện đại) cùng các học trò tài ba của bà.

Vào năm 1874, bà Julija Vsevolodova Lermontova (tiếng Nga: Юлия Всеволодовна Лермонтова) bảo vệ luận án tiến sĩ hóa học và bà Sofia Vasilyevna Kovalevskaya (tiếng Nga: Софья Васильевна Ковалевская; bạn của Lermontova) bảo vệ luận án tiến sĩ toán học tại Göttingen.

Cuối thể kỷ 19, đầu thế kỷ 20

Trong giai đoạn này Göttingen đạt đến đỉnh cao khoa học và nổi tiếng khắp châu Âu cũng như trên thế giới.

Vào năm 1903, trường có 1529 sinh viên cùng với 121 giáo sư. Năm 1904, Ludwig Prandtl về làm việc tại trường và đưa Göttingen trở lên nổi tiếng về cơ học chất lưu (fluid mechanics) và khí động lực học (aerodynamics) trong suốt hai thập kỷ. Ông được bổ nhiệm làm giám đốc viện nghiên cứu cơ học chất lỏng mang tên nhà vua Học viện Cơ học chất lưu Kaiser Wilhelm (Kaiser Wilhelm Institute for Fluid Mechanics). Nhiều sinh viên của ông đã có những đóng góp tạo nền tảng cho ngành khí động lực học.

Cho đến nay, 45 cá nhân giành giải Nobel đã là sinh viên đại học, nghiên cứu sinh, giáo sư hay có đóng góp vào sự nghiệp khoa học của trường [http://webdoc.sub.gwdg.de/ebook/a/2002/nobelcd/html/intro.htm]. Hầu hết các giải Nobel này đều được trao vào nửa trước thế kỷ 20 để hình thành nên "kỳ quan Nobel Götingen" [http://webdoc.sub.gwdg.de/ebook/a/2002/nobelcd/html/intro.htm]. Các nhà khoa học Göttingen trong thời kỳ đó đã góp phần tạo "cảm giác" cho không ít người rằng giải Nobel là của người Đức và tiếng Đức một thời được coi là ngôn ngữ của khoa hoc.

Hội trường lớn (Aula) nơi diễn ra những buổi lễ quan trọng và các chương trình hòa nhạc Trong khoảng thời gian 1835-1837 hội trường lớn (Aula) được xây dựng tại quảng trường Wilhelm (Wilhelmsplatz) (cho đến nay hội trường lớn vẫn là nơi diễn ra những buổi lễ quan trọng và những chương trình hòa nhạc thường xuyên). Đây cũng là thời kỳ phát triển của các ngành xã hội học và nhân văn tại Göttingen. Triết gia Edmund Husserl, người được coi là cha đẻ của hiện tượng học (phenomenology) về dạy tại đây. Max Weber, nhà xã hội học nổi tiếng, cũng về đây nghiên cứu trong một học kỳ.

Chiến dịch thanh lọc năm 1933

Vào thập niên 1930 Đại học Göttingen trở thành tâm điểm của Phát xít Đức trong một chiến dịch chống lại cái gọi là "vật lý học Do thái" mà đại diện là Albert Einstein và Niels Bohr (cả hai đều là người Do Thái). Nhiều nhà khoa học trong đó có Max Born, Victor Goldschmidt, James Franck, Eugene Wigner, Leó Szilárd, Edward Teller, Emmy Noether, Richard Courant đã bị trục xuất hoặc trốn khỏi nước Đức. Những thành tựu toán học của Carl Friedrich Gauß và Bernhard Riemann đã không được kế thừa. Göttingen lúc đó được coi là phải trải qua một chiến dịch thanh lọc của chủ nghĩa Phát xít nhằm vào giới khoa học.

Mặc dù David Hilbert ở lại với trường trong thời kỳ đó nhưng cho đến tận khi ống mất (vào năm 1943), hoạt động khoa học của trường hầu như "kiệt quệ" dưới chính sách của Phát xít Đức (vì rất nhiều nhà khoa học tài ba làm việc tại đây là người Do thái hay kết hôn với người Do thái). Khoảng một năm sau "chiến dịch", Bernhard Rust (bộ trưởng Giáo dục của Đức lúc đó) đã có câu hỏi "Toán học của Göttingen ra sao sau khi không còn ảnh hưởng của Do thái?" và David Hilbert trả lời "Toán học Göttingen ư? Sự thực là không còn gì nữa". Câu trả lời của Hilbert có thể coi như lời than cho những mất mát khoa học của Göttingen. Ngày nay, Đại học Göttingen vẫn là một trong những đại học được đánh giá cao ở Đức nhưng không còn nữa ngành toán học nổi tiếng thế giới ngày nào.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Sau Thế giới thứ hai, Đại học Göttingen là đại học đầu tiên ở Tây Đức vận hành dưới sự giám sát của nước Anh và tiếp tục là lựa chọn của nhiều tên tuổi như Jürgen Habermas (nhà triết học và xã hội học hàng đầu), Richard von Weizsäcker (ngành lịch sử và luật học, sau này trở thành tổng thống Đức), Gerhard Schröder (học ngành luật học và sau đó trở thành thủ tướng Đức).

Hiện tại

Hiện nay, Đại học Göttingen vẫn là một trong những đại học nghiên cứu của nước Đức thống nhất. Trường có 13 khoa (Thần học [http://www.uni-goettingen.de/de/sh/19855.html], Triết học và lịch sử [http://www.uni-goettingen.de/de/16540.html], Luật [http://www.uni-goettingen.de/de/sh/42867.html], Y học [http://www.med.uni-goettingen.de/?wurzel=/lehre/lehr_wurzel.html/], Toán và công nghệ thông tin [http://www.math.uni-goettingen.de/], Vật lý học [http://www.uni-goettingen.de/de/sh/20493.html], Hóa học [http://www.uni-goettingen.de/de/sh/18772.html], Sinh học [http://www.uni-goettingen.de/de/16918.html], Địa lý [http://www.uni-goettingen.de/de/18521.html], Nông nghiệp [http://www.uni-goettingen.de/de/5855.html], Lâm nghiệp [http://www.uni-goettingen.de/de/19852.html], Kinh tế [http://www.uni-goettingen.de/de/2165.html] và Xã hội học [http://www.uni-goettingen.de/de/20495.html]) với gần 25 ngàn sinh viên và hơn 2.500 giáo sư, nghiên cứu viên. Tổng số cán bộ giảng dạy, nghiên cứu - phục vụ giảng dạy nghiên cứu lên đến mười ngàn người (tổng số sinh viên và cán bộ trường đại học chiếm hơn 1/4 dân cư thành phố). Khuôn viên mới và hiện đại của trường được mở rộng về phía bắc (Norduni Bereich) với các tòa nhà của các ngành khoa học tự nhiên xen kẽ với các viện nghiên cứu của Đức và châu Âu.

Thư viện

Thư viện trường và cũng là thư viện của bang (Niedersächsische Staats- und Universitätsbibliothek Göttingen) Gắn liền với hoạt động của trường là thư viện lớn vừa là thư viện trường vừa là thư viện của vùng Hạ Saxony (Niedersächsische Staats- und Universitätsbibliothek Göttingen) với trên 4 triệu ấn phẩm và nhiều bản tài liệu quý.

Thư viện cũng được Hội hàn lâm khoa học Göttingen (trước đây là Hiệp hội khoa học hoàng gia) vận hành và tài trợ. Thư viện cũng đồng thời là trung tâm nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ ứng dụng trong ngành in và bảo quản các ấn phẩm. Tại đây, các hội thảo thuộc chuyên ngành thư viện, các triển lãm cũng thường xuyên được tổ chức.

Tại các khoa và các viện nghiên cứu là các thư viện vệ tinh trong đó có các thư viện lớn như thư viện luật, thư viện y học.

Nghiên cứu

Đài quan trắc (Sternwarte) do Gauss thành lập nay là một trong những nơi làm việc của khoa toán Đại học Göttingen là thành viên trong mạng lưới các trường đại học nghiên cứu của châu Âu từ năm 1985. Xen kẽ với các viện nghiên cứu của trường là 4 viện nghiên cứu của Hiệp hội Max-Planck (một trong những hiệp hội nghiên cứu dẫn đầu thế giới) bao gồm Viện sử học, Viện hóa lý-sinh, Viện y học thực nghiệm, Viện động lực và cấu trúc. Viện thần kinh châu Âu, Trung tâm nghiên cứu các loài linh trưởng Đức, Trung tâm không gian Đức, hãng Satorius nổi tiếng cũng đặt trụ sở tại đây.

Sự hợp tác trong giảng dạy và nghiên cứu giữa đại học Göttingen và các viện, các trung tâm đã cho ra đời nhiều chương trình đào tạo quốc tế với tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức như Chương trình Tiến sĩ khoa học và Cao học về các lĩnh vực như: Thần kinh, Công nghệ sinh học, Sinh học phân tử, Y học phân tử, Sinh học và Công nghệ chế biến gỗ (PhD in Wood Biology and Technology [http://www.uni-goettingen.de/de/sh/104605.html]), Lâm nghiệp nhiệt đới, Nông nghiệp nhiệt đới. Nhiều nghiên cứu được tiến hành với sự liên kết giữa trường và trung tâm khoa học không gian Đức có trụ sở tại Göttingen...

Danh tiếng và sự tôn vinh khoa học

Danh tiếng trên thế giới của Göttingen gắn với tên tuổi của những nhà khoa học lớn. Đến nay đã có 45 nhà khoa học giành giải Nobel cùng nhiều tên tuổi trong các lĩnh vực khác đã từng học, làm việc tại đây. Nhiều tòa nhà, nhiều con đường của thành phố được gắn tên họ. Tượng của những nhà khoa học xuất sắc được đặt tại nhiều nơi trong thành phố. Hơn thế nữa, với danh tiếng của thành phố khoa học (Stadt, die Wissen schafft [http://www.goettingen-tourismus.de]), tên của nhiều nhà khoa học hay các nhà sáng chế trên thế giới được đặt cho các con đường của thành phố mặc dù họ chưa bao giờ học tập hay làm việc tại đây.

Biểu tượng của thành phố

Từ thế kỷ 18, một đài phun nước đã được đặt ở trung tâm thành phố Götingen. Vào năm 1898, hội đồng thành phố quyết định xây một đài phun nước mới và nhiều nhà điêu khắc trong toàn nước Đức đã giới thiệu ý tưởng và thiết kế của họ. Với ý tưởng "tinh thần của tổ tiên/ đài nước của đức hạnh", tác phẩm của Mehs và Jehs đã chiếm được cảm tình của hội đồng thành phố Göttingen trong khi tác phẩm cô gái và con ngỗng của kiến trúc sư Heinrich Stöckhardt chỉ được xếp thứ hai. Tuy nhiên, sau đó 3 tác phẩm được đánh giá cao nhất đã được đưa ra triển lãm giới thiệu chính thức. Người dân đã dành cảm tình cho tác phẩm cô gái cùng những chú ngỗng với lối trình bày đơn giản và có thể là hình ảnh đại diện cho đông đảo người dân (vì lúc đó đã có rất nhiều tượng của các nhà khoa học được đặt trong thành phố nên một hình ảnh đơn giản, gần gũi sẽ có tác dụng tương phản, làm dịu phong cảnh hàn lâm nơi đây). Sau khi thống thất, "cô gái và những chú ngỗng" (das Gänseliesel) đã được thực hiện bởi nhà điều khắc Paul Nisse và được đặt trên đài phun nước vào năm 1901 mà không có một nghi lễ chính thức nào [http://www.max.de/cityguide/city/goettingen/kultur/sightseeing/141491,1,cg_tip,1,G%C3nseliesel.html] .

"Cô gái xách vịt" (das Gänseliesel) - tên gọi trìu mến của các Sinh viên Việt Nam tại Göttingen [http://goetvina.com/blog/index.php?option=com_content&task=view&id=16&Itemid=36] đặt cho cô gái Với vị trí đặt trước tòa nhà thị chính lúc bấy giờ (das Alte Rathaus) đồng thời là quảng trường thành phố, trung tâm chợ giáng sinh, đài nước với cô gái tay xách, tay ôm những chú ngỗng đã trở thành biểu tượng của Göttingen.

Ngay sau khi bức tượng cô gái nhỏ nhắn được đặt trên đài nước, các sinh viên mới nhập học đã tìm cách leo lên để hôn cô. Với số lượng sinh viên ngày một tăng (đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ nhất), cảnh sát đã ban hành lệnh cấm chính thức "không được hôn cô gái!" này vào năm 1926 [http://www.tourismusniedersachsen.de/regionen-staedte/staedte/goettingen/gaenseliesel/index.php] . Tuy nhiên, ngay sau đó, một sinh viên ngành luật đã trèo lên để hôn bất chấp lệnh cấm (hoặc có thể do anh ta chưa biết lệnh!) sau đó đã bị kết tội và đưa ra xử tại tòa án Berlin. Rất may, tòa án đã bác lời buộc tội từ Göttingen.

Sau đó, không phải là các tân sinh viên mà là các tân tiến sĩ thường ra trung tâm thành phố chụp hình, tổ chức những bữa tiệc nho nhỏ cùng bạn bè, gia đình. Trong thời khắc "quá phấn chấn", họ đã leo lên đẻ hôn cô gái và tặng cô những bó hoa tươi. Dần dần không còn là cá biệt mà hầu như tất cả các học viên tiến sĩ của Göttingen đều "mong ước" đến ngày được hôn cô. Có những lễ tốt nghiệp chung của cả khoa, các tiến sĩ phải chờ nhau để hôn cô gái. Cho đến nay cô gái ôm những chú ngỗng này có thể coi là cô gái "được hôn nhiều nhất thế giới" [http://www.tourismusniedersachsen.de/regionen-staedte/staedte/goettingen/gaenseliesel/index.php] . Tuy vậy, cô cũng không phải người dễ dãi vì tiêu chuẩn để được hôn cô là phải có học vị tiến sĩ.

Một điều thú vị là hầu hết các tân tiến sĩ đều không biết mình chỉ được hôn "phần xác" của cô gái vì đó chỉ là bản copy. Cô gái "nguyên bản" với "phần hồn thực sự" đã được mang vào đặt trong bảo tàng thành phố!

Dù không (hay là chưa) có một lệnh hay quy định chính thức hợp thức hóa "hành động" hôn cô gái nhỏ nhắn nhưng cả chính quyền thành phố và trường đại học đều lấy hình ảnh cô gái đang được các tân tiến sĩ ôm hôn và tặng hoa làm hình ảnh quảng cáo [http://www.goettingen.de].

Người dân Göttingen cho rằng chính các sinh viên tại đây đã viết câu chuyện dân gian về "cô gái cùng những chú ngỗng và nụ hôn" cho thành phố này.

Một số cá nhân xuất sắc

  • Alexander von Humboldt
  • Carl Friedrich Gauß
  • Bernhard Riemann
  • David Hilbert
  • Felix Klein
  • Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet
  • Max Born
  • Robert Oppenheimer
  • Robert Koch
  • Max Planck
  • Walther Nernst
  • Richard Adolf Zsigmondy
  • Georg Christoph Lichtenberg
  • Heinrich Heine
  • Anh em nhà Grimm
  • Arthur Schopenhauer
  • Edmund Husserl
  • Rudolf von Jhering
  • Otto von Bismarck
  • Richard von Weizsäcker
  • Gerhard Schröder
  • Max Weber
  • Jürgen Habermas
  • Wilhelm von Humboldt
  • Dieter Bohlen (Modern Talking) Những cá nhân đoạt giải Nobel đã từng sống, học tập và làm việc tại Göttingen [http://webdoc.sub.gwdg.de/ebook/a/2002/nobelcd/html/intro.htm]
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
**Đại học Eberhard Karls, Tübingen** (tiếng Đức: Eberhard Karls Universität Tübingen, 1999) là một trường đại học công lập nằm ở thành phố Tübingen, bang Baden-Württemberg, Đức. Tübingen là một thành phố đại học, thuộc
Lịch sử tự do học thuật được cho là bắt đầu với việc [[Đại học Bologna|Viện Đại học Bologna thông qua _Constitutio Habita_, năm 1158 hoặc 1155, theo đó bảo đảm quyền đi lại tự
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
nhỏ|phải|Heo đẹt Göttingen **Lợn Göttingen** (còn được gọi là _minöpen Göttinger_ hoặc _Goettingen_) là giống lợn thuộc dòng lợn mini (heo đẹt) có nguồn gốc ở vùng Göttingen, Đức. Loại lợn minipig Göttingen được biết
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Robert Wilhelm Eberhard Bunsen** (ngày 31 tháng 3, năm 1811 – ngày 16 tháng 8, năm 1899) là nhà hóa học người Đức. Ông nghiên cứu quang phổ phát xạ của các nguyên tố bị
**Otto Wallach** (27 tháng 3 năm 1847 – 26 tháng 2 năm 1931) là một nhà hóa học người Đức. Ông được trao Giải Nobel Hóa học năm 1910. Ông "được trao giải thưởng để
**Georg Friedrich Bernhard Riemann** (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng
**Julius Wilhelm Richard Dedekind** (1831-1916) là nhà toán học người Đức. ## Tiểu sử Lúc đầu Dedekind chỉ ham mê vật lý và hóa học, mãi sau ông mới bắt đầu có những nghiên cứu
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Carl George Lucas Christian Bergmann** (18 tháng 5 năm 1814 – 30 tháng 4 năm 1865) là một nhà giải phẫu học, nhà sinh lý học và nhà sinh vật học người Đức, tác giả
**Hans Georg Dehmelt** (9 tháng 9 năm 1922 – 7 tháng 3 năm 2017) là nhà vật lý thực nghiệm người Mỹ gốc Đức, đã phát triển kỹ thuật bẫy ion cùng với Wolfgang Paul,
**Adolf Butenandt** tên đầy đủ là **Adolf Friedrich Johann Butenandt** (24.3.1903 – 18.1.1995) là một nhà hóa sinh người Đức, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1939 cho "công trình nghiên cứu về steroid
**Edith Stein** tức **Thánh Têrêsa Benedicta Thánh Giá**, cũng thường gọi là **thánh Edith Stein** (12.10.1891 – 9.8.1942), là một triết gia và nữ tu sĩ Công giáo người Đức, được Giáo hội Công giáo
**Paul Karl Ludwig Drude** (; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1863 - mất ngày 5 tháng 7 năm 1906) là một nhà vật lý người Đức chuyên về quang học. Ông đã viết một
**** [] (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1944), là một nhà chính trị Đức, là Thủ tướng Đức từ năm 1998 đến năm 2005. Là một đảng viên của Đảng Dân chủ Xã hội
**Arthur Auwers** tên khai sinh là **Georg Friedrich Julius Arthur von Auwers** (12 tháng 9 năm 1838 - 24 tháng 1 năm 1915) là nhà thiên văn học người Đức. Auwers sinh tại Göttingen. ##
**Thomas Christian Südhof** là một nhà hóa sinh người Mỹ gốc Đức. Ông là người đồng nhận Giải Nobel Y học (với James Rothman và Randy Schekman) năm 2013. ## Sự nghiệp Thomas Südhof sinh
**Georg Julius Justus Sauerwein** (ngày 15 tháng 1 năm 1831 tại Hanover - 16 tháng 12 năm 1904 tại Christiania (nay là Oslo) là một nhà xuất bản, người biết nhiều thứ tiếng, nhà thơ
**Manfred Eigen** sinh ngày 9 tháng 5 năm 1927, là Hóa lý sinh người Đức đã được trao Giải Nobel Hóa học 1967 cho công trình đo lường các phản ứng hóa học nhanh. ##
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
**Ilya Ilyich Mechnikov** () (cũng dịch sang tiếng Anh là _Elie Metchnikoff_) (16.5.1845 – 15.7.1916) là nhà vi sinh vật học người Nga, nổi tiếng về công trình nghiên cứu tiên phong về hệ miễn
**Sir Hans Adolf Krebs** (25.8.1900 – 22.11.1981) là một thầy thuốc và nhà hóa sinh người Anh gốc Đức-Do Thái. Krebs nổi tiếng vì việc phát hiện ra 2 chu kỳ trao đổi chất quan
**Sir Walter Norman Haworth** (19.3.1883 tại Chorley, Lancashire – 19.3.1950 tại Barnt Green, Worcestershire) là một nhà hóa học người Anh, nổi tiếng về công trình nghiên cứu axít ascorbic (vitamin C) khi ông làm
(14 tháng 9 năm 1769 - 6 tháng 5 năm 1859), thường được biết đến với tên **Alexander von Humboldt** là một nhà khoa học và nhà thám hiểm nổi tiếng của Vương quốc Phổ.
**Christian Johann Heinrich Heine** (tên khi sinh là (tiếng Hebrew) **Harry Chaim Heine**; 13 tháng 12 năm 1797 – 17 tháng 2 năm 1856) là một trong những nhà thơ nổi tiếng ở Đức. ## Tiểu
**Sigmar Hartmut Gabriel** (sinh ngày 12 tháng 9 năm 1959) là một chính trị gia người Đức, là Bộ trưởng Ngoại giao từ năm 2017 và là Phó thủ tướng Đức từ năm 2013. Ông
**Heinrich Hermann Robert Koch** (11 tháng 12 năm 1843 – 27 tháng 5 năm 1910) là một bác sĩ và nhà sinh vật học người Đức. Ông nổi tiếng như một người đã tìm ra
**Rudolf Christoph Eucken** (5 tháng 1 năm 1846 - 15 tháng 9 năm 1926) là một nhà triết học người Đức đoạt giải Nobel Văn học năm 1908. ## Tiểu sử Eucken sinh tại Aurich,
**Karl Zsigmondy** ( ) (27 tháng 3 năm 1867 - 14 tháng 10 năm 1925) là một nhà toán học người Áo gốc Hungary. Ông là con trai của Adolf Zsigmondy có xuất thân từ
**Taha Yasseri** (sinh ngày 6 tháng 9 năm 1984) là một nhà vật lý và xã hội học nổi tiếng với các nghiên cứu về Wikipedia và khoa học xã hội tính toán. Yasseri lấy
**John Jacob Astor III**[1] (10 tháng 6 năm 1822 — 22 tháng 2 năm 1890) là một nhà tài chính, nhà từ thiện Mỹ, và một thành viên nổi bật của gia đình Astor. Ông
**Wilhelm Carl Werner Otto Fritz Franz Wien** (13 tháng 1 năm 1864 - 30 tháng 8 năm 1928) là một nhà vật lý người Đức. Ông đã có công nghiên cứu các lý thuyết về
**Frederick Augustus, Công tước xứ York và Albany** (_Frederick Augustus_, sinh ngày 16 tháng 8 năm 1763 – 5 tháng 1 năm 1827) là con trai thứ hai của vua George III của Anh và
**Walter Bock** sinh ngày 20 tháng 1 năm 1895, mất 25 tháng 10 năm 1948 là nhà hóa học người Đức, người đã phát triển chất đồng trùng hợp styren-butadien bằng cách polyme hóa nhũ
Tập tin:Smith Edgar Fahs bw.jpg **Edgar Fahs Smith** (23.5.1854 – 3.51928) là một nhà khoa học người Mỹ, ngày nay nổi tiếng về các quan tâm của ông đối với lịch sử hóa học. Ông
**John Pierpont "J.P." Morgan** (17/4/1837 – 31/3/1913) là nhà kinh doanh, tài chính, từ thiện và sưu tập nghệ thuật người Mỹ, và là người có vai trò to lớn trong nền tài chính và
**Carl Joachim Friedrich Ludwig von Arnim** (26 tháng 1 năm 1781 - 21 tháng 1 năm 1831), được biết đến nhiều hơn là Achim von Arnim, là một nhà thơ và nhà văn người Đức
Toán học Việt Nam có khởi nguồn chậm phát triển từ thời phong kiến vốn chỉ phục vụ các mục đích đo đạc tính toán và bắt đầu hình thành nền móng hiện đại do
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
**Göttingen** (; Hạ Đức: **Chöttingen** ) là một đô thị đại học thuộc trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 117,27 km². Đây là huyện lỵ của huyện Göttingen. Sông Leine chảy
**Edmund Gustav Albrecht Husserl** (;; phiên âm tiếng Việt: **Étman Huxéc**; 8 tháng 4 năm 1859 – 27 tháng 4 năm 1938) là một nhà triết học vô thần và toán học Đức-Do Thái có
**Ernst Gräfenberg** (26 tháng 9 năm 1881 – 28 tháng 10 năm 1957) là một bác sĩ phụ khoa người Đức. ## Tiểu sử Ernst Gräfenberg là con trai út của Salomon Gräfenberg, người mà
**Bernhard Christian Gottfried Tollens** (30 tháng 7 năm 1841 - 31 tháng 1 năm 1918) là một nhà hóa học người Đức. ## Tiểu sử Tollens theo học tại trường Gelehrtenschule des Johanneums ở Hamburg
**Bert Sakmann** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1942) là một nhà sinh học tế bào người Đức, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Erwin Neher năm 1991 cho công