Cửu tự (chữ Hán: 九寺), Ngũ tự (五寺), hay Lục tự (六寺), là những thuật ngữ chung để chỉ các cơ quan cao cấp tại triều đình trong các triều đình phong kiến Trung Quốc hoặc Việt Nam. Đây là những cơ quan thuộc triều đình trung ương, làm nhiệm vụ thừa hành sự vụ.
Từ nguyên
Chữ Tự (寺) nguyên nghĩa xuất phát từ một từ biệt xưng của các hoạn quan: "tự nhân" (寺人). Thời nhà Tần, cơ cấu các hoạn quan phụ trách chính vụ được gọi là "tự". Đến thời nhà Hán, "tự" trở thành từ thông xưng để chỉ các quan thự của cửu khanh. Khi Phật giáo mới được truyền vào Trung Quốc, việc Phật sự được giao cho cơ quan Hồng lô tự phụ trách, về sau các chùa Phật giáo về sau cũng được gọi là "tự". Nghĩa này dần phổ biến trong Hán văn, trừ nghĩa "tự nhân" vẫn được dùng để chỉ hoạn quan. Riêng nghĩa để chỉ quan thự, chỉ còn được bảo tồn qua các thuật ngữ cửu tự, ngũ tự (Trung Quốc) và lục tự (Việt Nam).
Cửu tự
Kể từ thời Tần Hán, chính vụ triều đình do Thừa tướng, Thái úy, Ngự sử đại phu Tam công cùng xử lý, Cửu khanh phụ trách sự vụ. Các quan thự của Cửu khanh được gọi không chính thức là "cửu tự".
Sau khi nhà Hán sụp đổ, tầm quan trọng của Cửu tự giảm sút trong thời Lục triều. Trong triều đình Tào Ngụy, cơ quan xử lý văn thư cơ mật là Thượng thư đài (尚書台), trên thực tế giữ vai trò như một bộ máy tể tướng. Trong suốt thời đại Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều, Thượng thư đài dần chuyển thành Thượng thư tỉnh (尚書省), phân thành các bộ (mà về sau phát triển thành Lục bộ), đã phân chia quyền lực của Cửu khanh, mà đến thời Bắc Tề, chính thức được gọi chung là "Cửu tự".
Sau khi nhà Tùy thống nhất Trung Quốc, Cửu tự được chuyển thành cơ quan phụ trợ của Lục bộ. Chế độ của nhà Đường cũng phỏng theo chế độ của nhà Tùy, quyền lực thực sự của Lục bộ Thượng thư tỉnh cuối cùng đã được xác lập, trong khi quyền lực của Cửu tự hầu hết chỉ còn trên danh nghĩa. Về sau, Cửu tự chỉ còn mang ý nghĩa như một sự nối quyền lực chính trị.
Cửu tự thời Tùy Đường được ghi nhận gồm:
- Tông chính tự (宗正寺): Là cơ quan chưởng quản sự vụ của hoàng đế và tông thất, quản lý gia phả (phổ điệp) hoàng tộc, tông tộc, ngoại thích; chịu trách nhiệm giữ gìn lăng miếu hoàng tộc; quản lý đạo sĩ, tăng lữ
- Thái thường tự (太常寺): Là cơ quan chưởng quản việc tế tự nghi lễ, phụ trách các nghi lễ quốc gia như tế thiên, xã tắc; quản lý âm nhạc cung đình, thái y, thái bốc (bói).
- Quang lộc tự (光禄寺): Là cơ quan chưởng quản việc cung cấp tạp vụ trong cung, phụ trách việc chuẩn bị, cung ứng tửu thực cho các yến hội cung đình.
- Hồng lô tự (鴻臚寺): Là cơ quan chưởng quản việc tiếp đãi các sứ đoàn ngoại quốc, phụ trách việc cung ứng nơi ăn ở, tiếp đón các sứ đoàn
- Tư nông tự (司農寺): Là cơ quan chưởng quản việc thu chi lương thực, hàng hóa, tiền bạc của quốc khố. Nguyên thủy là cơ quan tài chính của triều đình, nhưng về sau chức năng quản lý tài chính được chuyển về Hộ bộ.
- Thái phủ tự (太府寺): Là cơ quan chưởng quản việc giao dịch tài chính: Quản lý mậu dịch tại các thành thị, bình ổn vật giá, tính toán lương bổng các quan liêu.
- Vệ úy tự (衛尉寺): Là cơ quan chưởng quản kho vũ khí, đảm trách an ninh và phòng vệ trong cung, các nghi trượng
- Thái bộc tự (太僕寺): Là cơ quan chưởng quản ngựa xe quốc gia: Quản lý các chuồng ngựa trong cung, các mục trường quốc gia, các nhà xe phục vụ cho xa giá hoàng đế.
- Đại lý tự (大理寺): Là cơ quan pháp vụ của triều đình, cơ quan tài phán tư pháp tối cao, trực thuộc Hình bộ. Trong nhiều trường hợp, hợp cùng với Hình bộ, Ngự sử đài (thời Minh Thanh gọi là Đô sát viện) gọi là Tam pháp ty.
Cơ chế Cửu tự được các triều đại Tống, Liêu, Kim, Nguyên tiếp tục duy trì. Đến thời nhà Minh, Cửu tự được rút xuống thành "Ngũ tự": Thái thường tự, Quang lộc tự, Thái bộc tự, Đại lý tự, Hồng lô tự.
Lục tự
Lục tự nguyên thuộc quan chế Cửu Tự (九寺, Nine Courts) đã được lập từ đời Tần Trung Quốc. Tại Việt Nam, năm Quang Thuận 7 (1466), vua Lê Thánh Tông lập ra 6 tự là Đại lý tự, Thái thường tự, Quang lộc tự, Thái bộc tự, Hồng lô tự và Thượng bảo tự. Mỗi tự đều đặt quan Tự khanh đứng đầu, phó là Tự thiếu khanh và các quan Chủ sự, Tự thừa cùng các Thư lại giúp việc. Sáu cơ quan này được trao các trách nhiệm khác nhau như sau:
- Đại lý tự (大理寺, Court of Judicial Review) - Đại lý tự là cơ quan có nhiệm vụ xét lại những án nặng đã xử rồi, như án về tử tội hay tội lưu rồi gởi kết quả cuộc điều tra qua bộ Hình để đệ tâu lên vua xin quyết định. Trong lúc xét những tù hiện giam, phải có quan chức của Đại lý tự. Nếu người có tội kêu là xét oan, thì quan chức của Đại lý tự phải cùng người có tội biện bách bẻ bác với nhau. Xong Đại lý tự sẽ cho ý kiến và lập án văn, đưa lên vua xét lần cuối cùng. Nếu có sự kêu ca về bản án đã xử và nếu được sự chấp thuận của bộ Hình, thì án văn sẽ được Ngũ phủ Đô đốc cùng Ngự sử đài hợp với Đại lý tự duyệt lại. Trong tất cả mọi trường hợp, trừ trường hợp án tử hình, bản án xử lại được trao trở xuống theo thứ bực để trừng phạt. Nếu Đại lý tự thấy bản án vô lý một cách hiển nhiên thì sẽ gửi ngay bản án đó cho bản quan khác, hoặc xin quan trong triều định nghị, hoặc sau hết, có thể xin quyết định của vua.
Thái thường tự (太常寺, Court of Imperial Sacrifices) - Thái thường tự là cơ quan phụ trách việc thi hành những thể thức lễ nghi, điều khiển ban âm nhạc, trông coi các đền chùa thờ Trời, Đất, thần 4 mùa. Thái thường tự gồm có 7 thự (quan nha) là:
Giao xã thự (郊社署, Office of the National Altars) - cơ quan phụ trách việc tổ chức lễ tế Trời và tế Đất
Thái nhạc thự (太樂署, Imperial Music Office) - cơ quan trông coi và điều khiển ban âm nhạc
Cổ súy thự (鼓吹署, Office of Drums and Fifes)- cơ quan phụ trách việc đánh trống và thổi sáo
Thái y thự (太樂署、Imperial Medical Office) - cơ quan trông coi về y tế cho vua và toàn quốc. Thời Hậu Lê, cơ quan này được tách ra là viện riêng, gọi Thái y viện
Thái bốc thự (太卜署, Imperial Divination Office) - cơ quan phụ trách việc tính âm dương bói toán.
Tại Trung Quốc, chức này từ thời Đường đã chuyển qua cho Tư thiên giám, đến thời Minh là Khâm thiên giám
* Tại Việt Nam, chức này đã chuyển qua cho Tư thiên giám thời Lê và đến thời Nguyễn là Khâm thiên giám
Lẫm hi thự (廩犧署, Office of Sacrificial Grains and Animals) - cơ quan trông coi việc cung cấp thóc gạo cùng các thú vật cho các cuộc tế
** Thái miếu tự (太廟署, Imperial Ancestral Temple Office) - cơ quan giữ việc coi sóc các đền thờ, miếu mạo
-
Quang lộc tự (光祿寺, Court of Imperial Entertainments) - Quang lộc tự là cơ quan phụ trách việc cung cấp và nấu rượu lễ, đồ lễ, đồ ăn trong các bữa tế tự, triều hội, yến tiệc cung đình, yến tiệc ân vinh Tiến sĩ.
-
Thái bộc tự (太僕寺, Court of the Imperial Stud) - Thái bộc tự phụ trách các trách nhiệm trông coi, nuôi cấp ngựa, giữ gìn những xe ngựa của hoàng tộc (vua và các hoàng tử), và điều hành các mục súc (đồng cỏ để nuôi ngựa) trên toàn quốc.
-
Hồng lô tự (鴻臚寺, Court of State Ceremonial) - Hồng lô tự phụ trách việc thể thức lễ nghi trong các bữa yến tiệc dành cho những sứ đoàn từ các triều hoặc nước khác đến. Ngoài ra, Hồng lô tự còn phụ trách việc xướng danh các vị tân khoa tiến sĩ đậu kỳ thi Đình. Hồng lô tự gồm có 2 thự (quan nha) là:
Điển khách thự (典客署, Office of Receptions) - cơ quan phụ trách việc tiếp đón và lo cho các sứ đoàn đến từ các nước.
Ti nghi thự (司儀署, Office of Ceremonials) - cơ quan phụ trách việc an táng dành cho các vị đại thần trong triều đình.
-
Thượng bảo tự (尚寶寺, Court of Imperial Seals) - Thượng bảo tự phụ trách việc văn phòng giúp vua, giữ ấn triện, sao chép sắc chỉ, dụ vua ban hoặc những chương sớ sổ sách đã được vua chuẩn y. Thời Gia Long, Thượng bảo tự là một ty với tên gọi Thượng bảo ty cùng Tam nội viện (Thị thư viện, Thị hàn viện, Nội hàn viện) giúp vua việc văn phòng và ấn tín. Thời Nguyễn Minh Mạng 10 (1829), Thượng bảo ty được đổi thành một trong 4 tào tại cơ quan Nội các với tên gọi mới là Thượng bảo tào.
Thời Minh Mạng, các cơ quan Đại lý tự, Thái thường tự, Quang lộc tự, Thái bộc tự, Hồng lô tự dùng ấn triện bằng đồng, loại ấn là Ấn. Ví dụ, Hồng lô tự chi ấn. Riêng Thượng bảo tự, thời này là Thượng bảo tào, thuộc cơ quan Nội các, nên dùng ấn Nội các chung cho cả bốn tào Nội các, loại ấn là ấn Quan Phòng, với tên là Sung biện Nội các sự vụ Quan phòng 充辨内閣事务關防.
Thời Minh Mạng, Đô sát viện, Đại lý tự, Bộ Hình là 3 cơ quan trong Tam pháp ty tạo thành hệ thống tư pháp thời Nguyễn.
Thời Nguyễn, riêng Hồng lô tự (lo việc tiếp đón sứ đoàn các nước) và Thượng bảo tự (lo việc văn phòng, ấn tín giúp vua) có chức trách thường trực, các chức điều hành trong những tự khác như chức Tự khanh, Tự thiếu khanh, Tự thừa thường trao cho các quan trong Lục bộ điều hành tạm thời, không có chức vụ nhất định.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cửu tự** (chữ Hán: 九寺), **Ngũ tự** (五寺), hay **Lục tự** (六寺), là những thuật ngữ chung để chỉ các cơ quan cao cấp tại triều đình trong các triều đình phong kiến Trung Quốc
Hoàng Sa, Trường Sa - Nghiên Cứu Từ Sử Liệu Trung Quốc Hoàng Sa, Trường Sa - Nghiên cứu từ sử liệu Trung Quốc tập hợp 14 bài nghiên cứu của nhà nghiên cứu Phạm
nhỏ| _Bồ lao_ ở chùa Trường Xuân, [[Vũ Hán ]] nhỏ|[[Bí Hí gần cầu Marco Polo, Bắc Kinh trong Thời đại Càn Long]] **Long sinh cửu tử** là một truyền thuyết trong thần thoại Trung
**Cừu Rasa Aragonesa** là một giống cừu có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, chúng được nuôi chủ yếu là để lấy thịt cừu. Cừu Rasa Aragonesa được sản xuất thịt cừu giết mổ phổ
nhỏ|phải|Một con cừu đang gặm cỏ nhỏ|phải|Cừu ở Patagonia, Argentina **Nuôi cừu** hay **chăn nuôi cừu** là việc thực hành chăn nuôi các giống cừu. Đây là một bộ phận trong chăn nuôi gia súc.
nhỏ|300x300px|Corriedale, 1947 **Cừu Corriedale** là một giống cừu kiêm dụng có nguồn gốc từ Úc và Tân Tây Lan, chúng là giống cừu được sử dụng cả trong sản xuất len và thịt cừu. Các
nhỏ|phải|Một con cừu trắng xứ Welsh **Cừu núi xứ Wales** hay **cừu đồi xứ Wales** (tiếng Wales: _Defaid_/tiếng đơn: "_Dafad_"; hay còn gọi là _Mynydd Cymreig_, phát âm là [devaɪd mənɪð kəmrɛɨɡ], tiếng Anh: _Welsh
nhỏ|phải|Một con cừu Oxford Down **Cừu Oxford Down** hay còn gọi là **cừu Oxford** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh của loài cừu nhà được lai tạo và phát triển vào
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu Soay **Cừu Soay** là một giống cừu nhà nhà có nguồn gốc từ xứ Scotland. Chúng hậu duệ của một dân số của loài cừu hoang sống trên 250 mẫu Anh
nhỏ|phải|Cừu Merino nhỏ|phải|Cừu Merino đực **Cừu Merino** là một giống cừu nổi tiếng về việc cho lông cừu làm len, đây là giống cừu có ảnh hưởng kinh tế được đánh giá cao. Các giống
nhỏ|phải|Cừu Dorset **Cừu Dorset** hoặc **cừu sừng Dorset** là giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh, chúng được biết đến chủ yếu để săn sóc trừu sung mãn của nó. Nó đã được biết
nhỏ|phải|Cừu Jacob **Cừu Jacob** là một giống cừu có nguồn gốc từ Anh. Đây là một giống cừu hiếm có, có kích thước nhỏ và thuộc nhóm cừu nhiều sừng, chúng cũng nổi bật với
nhỏ|phải|Chú cừu Dolly là giống cừu Dorset Phần Lan **Cừu Dorset Phần Lan** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ Phần Lan, chúng là giống cừu lông trắng được hình thành từ sự
Kem dưỡng da Nhau Thai Cừu Úc Healthy CareCó sẵn 3 loại đồng giá: Kem cừu Lanolin với tinh chất hoa anh thảo; Kem cừu Lanolin với tinh chất dầu Hạt nho; Kem cừu Lanolin
Kem dưỡng da Nhau Thai Cừu Úc Healthy CareCó sẵn 3 loại đồng giá: Kem cừu Lanolin với tinh chất hoa anh thảo; Kem cừu Lanolin với tinh chất dầu Hạt nho; Kem cừu Lanolin
Kem dưỡng da Nhau Thai Cừu Úc Healthy CareCó sẵn 3 loại đồng giá: Kem cừu Lanolin với tinh chất hoa anh thảo; Kem cừu Lanolin với tinh chất dầu Hạt nho; Kem cừu Lanolin
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Viện Nghiên cứu Phát triển** (Institutes of Development Studies – IDS) viết tắt: **IDS** là một viện nghiên cứu chính sách tư nhân độc lập đầu tiên thành hình ở Việt Nam, trong thời gian
nhỏ|Biểu tượng sơ cứu trên toàn cầu nhỏ|Một binh sĩ [[Hải quân Hoa Kỳ|Hải quân Mỹ đang sơ cứu cho một người dân Iraq bị thương.]] **Sơ cứu** là việc hỗ trợ cho một người
nhỏ| Biển lưu niệm tại địa điểm thí nghiệm nhà tù Stanford
(_Nơi diễn ra
THÍ NGHIỆM NHÀ TÙ STANFORD
Tiến hành bởi
Tiến sĩ [[Philip Zimbardo|Philip G. Zimbardo_)]]**Thí nghiệm nhà tù Stanford** là một thí nghiệm tâm lý
nhỏ|phải|Một con cừu cái đang mang thai **Sinh sản ở cừu** chỉ về quá trình sinh sản và sinh trưởng của các giống cừu nhà. Cừu là đối tượng quan trọng trong ngành chăn nuôi
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
nhỏ|phải|Một suất lẩu cừu ở một nhà hàng tại Bắc Kinh với đĩa thịt cừu non và nồi lẩu nghi ngút khói **Lẩu cừu** (_Instant-boiled mutton_) hay còn gọi là **lẩu cừu non Mông Cổ**
**Cừu Bắc Ronaldsay** là một giống cừu có nguồn gốc từ Bắc Ronaldsay một hòn đảo cực bắc của quần đảo Orkney, Scotland. Chúng là một giống cừu sống sót của một giống cừu cổ
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
nhỏ|phải|Cừu Cam Túc **Cừu len Cam Túc** hay còn gọi là **cừu len Alpine-Cam Túc** là một giống cừu nhà được thuần hóa từ Trung Quốc. Giống cừu này đã được tạo ra bằng cách
thumbtime=6|nhỏ|_Original Films Of Frank B. Gilbreth (Part I)_ **Nghiên cứu thời gian và chuyển động** (hay **nghiên cứu chuyển động** **thời gian**) là một kỹ thuật hiệu quả kinh doanh kết hợp công việc Nghiên
nhỏ|phải|Cừu Phan Rang ở Ninh Thuận nhỏ|phải|[[Chăn nuôi cừu ở Ninh Thuận]] **Cừu Phan Rang** là một giống cừu có nguồn gốc từ Phan Rang, Ninh Thuận. Giống cừu Phan Rang có thể coi là
nhỏ|phải|Cừu đầu đen Ba Tư **Cừu đầu đen Ba Tư** (hay còn được gọi là **Swartkoppersie**) là một giống cừu nhà đuôi mỡ có xuất xứ từ châu Phi. Phát tích ban đầu của chúng
nhỏ|phải|Cừu Lincoln **Cừu Lincoln** hay còn gọi là **cừu Lincoln lông dài** là một giống cừu có nguồn gốc từ Anh. Cừu Lincoln là con chiên của Anh lớn nhất, chúng được phát triển đặc
nhỏ|phải|Tarasconnaise **Cừu Tarasconnaise** là một giống cừu mộc mạc của Pháp (không thuộc đối tượng buôn bán) có nguồn gốc từ các vùng Pyrenees trong Ariege, Hautes-Pyrenees và Haute-Garonne. Nó có kỹ năng nuôi con
nhỏ|phải|Cừu Avranchin **Cừu Avranchin** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Pháp. Chúng được hình thành bằng cách lai giữa những con cừu địa phương với các giống cừu từ Anh ở vùng
nhỏ|phải|Cừu Barèges **Cừu Barégeoise** là một giống cừu nhà của Pháp, có nguồn gốc ở vùng Hautes-Pyrenees. Chúng hình thành từ việc lai giống giữa cừu Lourdaise và cừu Aure Campan một trong ba giống
nhỏ|phải|Cừu Lacaune **Cừu Lacaune** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ cừu nhà gần vùng Lacaune ở miền nam nước Pháp. Cừu Lacaune là giống cừu sản xuất sữa cừu được sử dụng
Chính sách bảo hành✔ Quý khách được kiểm tra và sử dụng thử trước khi nhận hàng✔ Bảo hành 1 đổi 1 trong 30 ngày sử dụng nếu do lỗi từ nhà sản xuất.✔ Bảo
Dùng để hỗ trợ chữa bệnhtại nhà cực kỳ đơn giản Dùng hơ lên các huyệt đạo theo phương pháp đông yHỗ trợ chữa được rất nhiều bệnh đặc biệt các bệnh đau nhức, thần
Dùng để hỗ trợ chữa bệnh tại nhà cực kỳ đơn giảnDùng hơ lên các huyệt đạo theo phương pháp đông yHỗ trợ chữa được rất nhiều bệnh đặc biệt các bệnh đau nhức, thần
Chính sách bảo hành✔ Quý khách được kiểm tra và sử dụng thử trước khi nhận hàng✔ Bảo hành 1 đổi 1 trong 30 ngày sử dụng nếu do lỗi từ nhà sản xuất.✔ Bảo
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Viện Nghiên cứu Hán Nôm **(院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn
**Cừu Dolly** (hay còn gọi là **Cừu nhân bản**; 5 tháng 7 năm 1996 – 14 tháng 2 năm 2003) là một con cừu Dorset Phần Lan cái và là động vật có vú đầu
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
nhỏ|phải|Chăn nuôi cừu ở đảo Campbell **Cừu đảo Campbell** là một giống cừu hoang của loài cừu nhà có nguồn gốc từ New Zealand, trước đây chúng được tìm thấy trên đảo hoang hóa Campbell
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Đang cập nhật.Xuất xứ:Úc.Loại da:Khác.Hạn sử dụng: 2023Ngày sản xuất:.CHI TIẾT SẢN PHẨMKem nhau thai cừu #Healthy #Care #Natural #Lanolin – #Vitamin E Cream với thành phần chủ yếu chiết xuất
Tinh Chất Làm Mờ Nám Cao Cấp Từ Nhau Thai Cừu Beaumore Beauty Capsules HH005 (Hũ 40 Viên)Tinh Chất Làm Mờ Nám Cao Cấp Từ Nhau Thai Cừu Beaumore Beauty Capsules ZH007 (Hũ 40 Viên)với
Tinh Chất Làm Mờ Nám Cao Cấp Từ Nhau Thai Cừu Beaumore Beauty Capsules HH005 (Hũ 40 Viên)Tinh Chất Làm Mờ Nám Cao Cấp Từ Nhau Thai Cừu Beaumore Beauty Capsules ZH007 (Hũ 40 Viên)với
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
NẠ NHAU THAI CỪU NHẬT BẢN [Chuẩn] - BẢN QUỐC TẾ - Mặt nạ nhau thai cừu Nhật Bản được chiết xuất từ những thành phần tinh túy nhất cho làn da như collagen, protein,