✨Cuộn Helmholtz

Cuộn Helmholtz

Cuộn Helmholtz do Hermann von Helmholtz sáng chế ra vào năm 1849 Cuộn Helmholtz, do Hermann von Helmholtz sáng chế ra vào năm 1849, là hai vòng dây dẫn điện có mục đích tạo ra từ trường đều ở giữa hai vòng dây, khi cho dòng điện chạy qua các vòng dây.

Lịch sử

Trước kia, điện kế thường dùng cuộn dây hình vuông hay chữ nhật khiến cho kim nam châm không quay trong một từ trường đều. Để cải thiện điều này, Hermann von Helmholtz đã nghĩ ra một loại điện kế khác. Ông dùng tới hai cuộn dây giống nhau và một kim chỉ thị gắn vào kim nam châm. Tuy nhiên, điều này còn gặp trở ngại vì trọng lượng của kim tăng lên. Sau đó, cũng vào năm 1849, Wilhelm Weber đã dùng tới một gương nhỏ gắn vào kim nam châm, phương pháp này được nhiều người xác nhận là thích hợp.

Mô tả

Cuộn Helmholtz có hai vòng tròn dẫn điện giống nhau đặt đối xứng quanh một trục chung, cách nhau một khoảng cách đúng bằng bán kính của các vòng tròn. Thực ra, một khoảng cách lớn hơn như thế chút xíu giúp làm tăng độ đồng đều của từ trường giữa hai cuộn. Mỗi vòng tròn mang dòng điện giống nhau chạy theo cùng chiều. Vùng có hình trụ nằm tại tâm đối xứng có kích thước khoảng 1/5 đường kính của các vòng tròn sẽ có từ trường khá đều.

Công thức

Từ trường trong và xung quanh cuộn Helmholtz. Các mũi tên chỉ [[đường sức từ trường, với màu đỏ thể hiện từ trường mạnh, xanh lam thể hiện từ trường yếu. Trên vòng dây, chấm đỏ chỉ hướng dòng điện đi về phía người xem, chấm xanh chỉ dòng điện đi ra xa khỏi phía người xem.]] Từ trường chính xác nằm giữa các cuộn dây có công thức khá phức tạp, liên quan đến các hàm Bessel. Tuy nhiên có thể tính gần đúng từ trường tại tâm đối xứng. Nếu bán kính các vòng là R, số vòng dây trong mỗi cuộn là n còn cường độ dòng điện chạy trong các cuộn là I, thì mật độ từ thông tại điểm chính giữa hai cuộn là B tính bởi

: B = {\left (\frac{4}{5} \right)}^{3/2} \frac{\mu_0 n I}{R}.

\mu_0 là độ từ thẩm (1,26×10−6 Tm/A) ## Ứng dụng Cuộn Helmholtz, cùng với các thiết kế tương tự như solenoid, cuộn Maxwell,..., được ứng dụng để tạo ra những từ trường theo ý muốn, trong thí nghiệm điện từ học hay trong các máy móc cần đến từ trường được điều khiển ở độ chính xác cao, như trong máy chụp cộng hưởng từ hạt nhân.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Cuộn Helmholtz do Hermann von Helmholtz sáng chế ra vào năm 1849 **Cuộn Helmholtz**, do Hermann von Helmholtz sáng chế ra vào năm 1849, là hai vòng dây dẫn điện có mục đích tạo ra
**Hermann Ludwig Ferdinand von Helmholtz** (31 tháng 8 năm 1821 – 8 tháng 9 năm 1894) là một bác sĩ và nhà vật lý người Đức. Theo lời của 1911 Britannica, "cuộc đời ông từ
thumb|Sự không ổn định Kelvin-Helmholtz 2D đang phát triển trong không gian ở mức thấp [[số Reynolds. Những nhiễu loạn nhỏ, áp đặt ở đầu vào đối với vận tốc tiếp tuyến, phát triển trong
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
**Heinrich Rudolf Hertz** (_Hanh-rích Ru-đóp Héc_, 22 tháng 2 năm 1857 - 1 tháng 1 năm 1894) là một nhà vật lý người Đức, là người làm sáng tỏ và mở rộng lý thuyết điện
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**Thăm dò từ** (Magnetic Method) là một phương pháp của Địa vật lý, thực hiện đo từ trường Trái Đất để phân định ra phần _dị thường từ_, từ đó xác định phân bố mức
**Thị giác** là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác này còn được gọi là **thị lực**, **sự nhìn**. Những bộ phận khác nhau cấu
thumb|Đo TDEM bằng trực thăng **Thăm dò điện từ miền thời gian** (tiếng Anh: _Time-Domain Electromagnetics_, viết tắt là TDEM; hoặc _Transient Electromagnetics_, viết tắt là TEM) là một phương pháp của Địa vật lý
thumb|Đầu đo la bàn fluxgate (compass) và đo độ nghiêng (inclinometer) mở nắp. **Máy đo từ Fluxgate** (tiếng Anh: Fluxgate Magnetometer), còn gọi là Máy đo từ ferro, _Máy đo từ kiểu sắt từ_, là
**George Armitage Miller** (3 tháng 2 năm 1920 – 22 tháng 7 năm 2012) là nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người sáng lập ra tâm lý học nhận thức, và rộng
alt=|thumb|upright=1.5|Cảnh quan đám mây trên [[Borneo, được chụp bởi Trạm vũ trụ quốc tế]] |pretitle = Phần của một chuỗi trên |titleclass = |titlestyle = |title = Thời tiết |contentstyle = |listtitlestyle = text-align:center |
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Wilhelm Karl Joseph Killing** (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1847 – mất ngày 11 tháng 2 năm 1923) là nhà toán học Đức có nhiều cống hiến quan trọng cho lý thuyết của các
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
**Sofia Vasilyevna Kovalevskaya** () ( – ). Tên phiên âm là **Cô-va-lép-xkai-a**. Bà là nhà toán học lớn của Nga, với nhiều đóng góp quan trọng cho các ngành thống kê, phương trình vi phân
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
nhỏ|Sơ đồ vị trí thực sự và rõ ràng của một người trong căn phòng Ames, và hình dạng của căn phòng đó nhỏ|Video về một người đàn ông đang đi trong căn phòng Ames
**Carl Friedrich Wilhelm Ludwig** (; sinh ngày 29 tháng 12 năm 1816 - mất ngày 23 tháng 4 năm 1895) là một bác sĩ và nhà sinh lý học người Đức. Vào năm 1842, trở
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như