✨Cryptostylis

Cryptostylis

Cryptostylis (một số mô tả gọi là Lan Lưỡi - Tongue orchid) là một chi thực vật có hoa trong họ Lan. Lan lưỡi là loài thảo mộc trên cạn có một đến một vài lá có cuống ở gốc của thân hoa, hoặc không có lá. Một đến một vài bông hoa có màu xỉn được sinh ra trên một thân hoa mọc thẳng. Phần dễ thấy nhất của bông hoa là cánh giữa, so với lá đài và cánh hoa đã giảm đi nhiều. Một số loài được thụ phấn bởi ong bắp cày. Có khoảng 25 loài được tìm thấy ở Nam Á, Đông Nam Á và Nam Thái Bình Dương.

Mô tả

Hoa lan trong chi Cryptostylis là loài sống trên cạn, thân thảo lâu năm với thân rễ dày, phân nhánh dưới đất với các chồi thẳng đứng hình thành tại nút. Cây có rễ dày, nhiều thịt nhưng thiếu củ. Có một đến một vài lá mọc thẳng, mỗi lá có cuống lá riêng biệt và thường có màu tía ở mặt dưới, mặc dù C. hunteriana là hoại sinh và không có lá. Lá mới được tạo ra mỗi năm sau khi ra hoa nhưng mỗi chiếc lá chỉ có tuổi thọ vài năm.

Cụm hoa là một chùm với từ một đến một vài chùm không hồi sinh hoa. Các lá đài và cánh hoa (ngoài lá cánh giữa) hẹp, không dính và tương tự nhau. Phần dễ thấy nhất của bông hoa là cánh giữa được gắn vào gốc của thân và bao quanh nó. Quả có hình nang, thành mỏng, chứa một lượng lớn hạt sáng màu.

Cái tên Cryptostylis có nguồn gốc từ các từ Hy Lạp cổ đại kryptos có nghĩa là "ẩn" và stylos có nghĩa là "trụ" hoặc "cột", đề cập đến cột của những loài lan này bị ẩn một phần bởi cánh giữa.

Phân bố và môi trường sống

Chi này bao gồm khoảng 25 loài phong lan trên cạn phân bố từ Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan, Đài Loan, Philippines, và Malaysia qua Indonesia đến Úc và New Zealand, cũng như Samoa, New Caledonia và Vanuatu. Năm loài được tìm thấy ở Úc, trong đó ba loài là đặc hữu. Lan lưỡi xuất hiện từ các vùng ôn đới đến nhiệt đới và ở các khu vực thoát nước tốt đến đầm lầy. Cryptostylis arachnites có phân bố rộng nhất và phát triển ở rừng nhiệt đới, thường là ở các vùng núi. Khám phá này được thực hiện bởi nhà tự nhiên học người Úc Edith Coleman vào năm 1928, và thuật ngữ được đặt ra là "pseudocopulation". Kể từ đó, việc bắt chước các bông hoa để giống với các bộ phận của ong bắp cày cái đã được ghi nhận ở các chi phong lan khác nhưng chỉ ở Cryptostylis, loài côn trùng này mới quan sát thấy tinh dịch chứa các tế bào tinh trùng. Coleman cho rằng những con đực bị hoa phong lan thu hút mạnh mẽ hơn là những con ong bắp cày cái cùng loài. Hoa của hoa lan Cryptostylis và các bộ phận cơ thể của ong bắp cày cái có màu sắc rất giống nhau khi quan sát dưới hệ thống thị giác của bộ Cánh màng, mặc dù trông khác với mắt người. Mặc dù màu sắc mà ong bắp cày nhìn thấy vẫn chưa biết là gì, nhưng ong và ong bắp cày có nhận thức tương tự với các bước sóng màu lục, lam và cực tím.

Hoa lan Cryptostylis khác thường ở chỗ một số loài được thụ phấn bởi cùng một loài ong bắp cày; các loài lan bắt chước côn trùng khác thường đặc trưng cho loài. Những bông hoa không có mùi mà con người có thể ngửi thấy, nhưng đã được chứng minh là có mùi thu hút loài ong bắp cày. Hơn nữa, sắc ký khí và điện sinh lý học cho thấy rằng hợp chất hoạt động duy nhất để thu hút các loài thụ phấn được tìm thấy ở các loài Cryptostylis khác nhau.

Loài

Các loài hiện được chấp nhận kể từ tháng 7 năm 2018:

Cryptostylis acutata J.J.Sm. - Java, Borneo, Sumatra Cryptostylis apiculata J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis arachnites (Blume) Hassk. ở C.L.Blume - Quảng Đông, Quảng Tây, Đài Loan, Campuchia, Assam, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, New Guinea, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Lào, Myanmar, Việt Nam, Quần đảo Andaman, Quần đảo Solomon, Fiji, New Caledonia, Samoa, Vanuatu Cryptostylis arfakensis J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis carinata J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis clemensii (Ames & C.Schweinf.) J.J.Sm. - Sabah Cryptostylis concava Schltr. - New Guinea Cryptostylis conspicua J.J.Sm. - Thái Lan, Malaysia, Java, Sumatra Cryptostylis erecta R.Br. - Queensland, New South Wales, Victoria Cryptostylis filiformis Blume - Java Cryptostylis gracilis Schltr. - New Guinea Cryptostylis hamadryas Schltr. - New Guinea Cryptostylis hunteriana Nicholls - Queensland, New South Wales, Victoria Cryptostylis javanica J.J.Sm. - Java Cryptostylis lancilabris Schltr. - New Guinea Cryptostylis leptochila F.Muell. ex Benth. - Queensland, New South Wales, Victoria, Tasmania Cryptostylis ligulata J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis maculata (J.J.Sm.) J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis ovata R.Br. - Tây Úc Cryptostylis sigmoidea J.J.Sm. - New Guinea Cryptostylis sororia Schltr. - New Guinea Cryptostylis subulata (Labill.) Rchb.f. - Queensland, New South Wales, Victoria, Tasmania, Nam Úc, Đảo Bắc New Zealand *Cryptostylis taiwaniana Masam. - Đài Loan, Philippine

Hình ảnh

Tập tin:Leafless Orchid Wallaroo Track.JPG Tập tin:Cryptostylis arachnites (as Zosterostylis arachnites) - Curtis' 89 (Ser. 3 no. 19) pl. 5381 (1863).jpg
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cryptostylis_** (một số mô tả gọi là Lan Lưỡi - _Tongue orchid_) là một chi thực vật có hoa trong họ Lan. Lan lưỡi là loài thảo mộc trên cạn có một đến một vài
**_Cryptostylis erecta _** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được R.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810. ## Hình ảnh Tập tin:Cryptostylis erecta - Flickr 005.jpg
**_Cryptostylis taiwaniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Masam. mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
**_Cryptostylis subulata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Labill.) Rchb.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1871.
**_Cryptostylis sororia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
**_Cryptostylis sigmoidea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1913.
**_Cryptostylis ovata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được R.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810.
**_Cryptostylis maculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (J.J.Sm.) J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1929.
**_Cryptostylis ligulata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1934.
**_Cryptostylis leptochila_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được F.Muell. ex Benth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.
**_Cryptostylis lancilabris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1922.
**_Cryptostylis javanica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1921.
**_Cryptostylis hunteriana _** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Nicholls mô tả khoa học đầu tiên năm 1938.
**_Cryptostylis hamadryas_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
**_Cryptostylis gracilis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
**_Cryptostylis filiformis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1859.
**_Cryptostylis conspicua_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1921.
**_Cryptostylis concava_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Schltr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
**_Cryptostylis clemensii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Ames & C.Schweinf.) J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1927.
**_Cryptostylis carinata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Cryptostylis arfakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1913.
**_Cryptostylis arachnites_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Blume) Hassk. mô tả khoa học đầu tiên năm 1859.
**_Cryptostylis apiculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1915.
**_Cryptostylis acutata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1921.
**Phân họ Lan** hay **phân họ Phong lan** (danh pháp khoa học: **Orchidoideae**) là một phân họ trong họ Lan (Orchidaceae). Phân họ Orchidoideae có 208 chi và khoảng 3.755 loài khắp thế giới. ##
**Họ Lan** (danh pháp khoa học: **Orchidaceae**) được nhiều nhà phân loại học phân chia khác nhau, liên tục thay đổi cả về sắp xếp và số lượng chi, loài. Nhà khoa học người Thụy
Dưới đây là danh sách các chi tự nhiên trong họ Lan theo [https://web.archive.org/web/19990221093640/http://biodiversity.uno.edu/delta/angio/www/orchidac.htm The Families of Flowering Plants (Các họ của thực vật có hoa)] - L. Watson and M. J. Dallwitz. Đây là
nhỏ|266x266px|Hoa lan _[[Holcoglossum amesianum_ có thể vặn ngược vỉ phấn 360° để đưa khối phấn vào đầu nhụy để tự thụ phấn]] **Sự vặn ngược** (tiếng Anhː resupination) trong trường hợp bài viết này được