Crassocephalum là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Chi này được Conrad Moench miêu tả lần đầu tiên năm 1794 trên cơ sở loài Senecio cernuus L.f., 1782.
Crassocephalum là một chi thực vật thân thảo trong tông Senecioneae. Khoảng 24-26 loài của chi này đều là bản địa châu Phi, Madagascar và quần đảo Mascarene và nói chung được tìm thấy trong các khu vực rừng trống hay tại rìa các khu rừng thường xanh ẩm ướt cũng như trong đồng rừng thưa, ở độ cao từ 0 tới 3.500 m.
Hiện tại người ta xác nhận có 2 loài du nhập vào châu Á là Crassocephalum crepidioides và C. rubens, trong đó C. crepidioides từ khoảng thập niên 1920 và hiện tại có phân bố rộng từ Pakistan qua Đông Nam Á, Hoa Nam tới Nhật Bản và các đảo trên Thái Bình Dương; trong khi C. rubens mới chỉ được phát hiện gần đây (khoảng năm 1986) trong một khu vực nhỏ tại bắc Thái Lan, đông Myanmar và nam Trung Quốc.
Các loài
Chi Crassocephalum gồm khoảng 24-26 loài như sau:
- Crassocephalum bauchiense
- Crassocephalum bougheyanum
- Crassocephalum coeruleum
- Crassocephalum crepidioides
- Crassocephalum ducis-aprutii
- Crassocephalum effusum
- Crassocephalum goetzenii
- Crassocephalum gracile
- Crassocephalum guineense
- Crassocephalum kassnerianum
- Crassocephalum lemuricum
- Crassocephalum libericum
- Crassocephalum macropappus
- Crassocephalum manampanihense
- Crassocephalum montuosum
- Crassocephalum paludum
- Crassocephalum picridifolium (lai ghép)
- Crassocephalum radiatum
- Crassocephalum rubens (loài điển hình)
** Crassocephalum rubens var. sarcobasis
- Crassocephalum splendens
- Crassocephalum togoense
- Crassocephalum torreanum
- Crassocephalum uvens
- Crassocephalum vitellinum
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Crassocephalum_** là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Chi này được Conrad Moench miêu tả lần đầu tiên năm 1794 trên cơ sở loài _Senecio cernuus_ L.f., 1782. _Crassocephalum_ là một
**_Crassocephalum bougheyanum_** là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae. Loài này có ở Cameroon và Guinea Xích Đạo. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận
**_Crassocephalum bauchiense_** là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae. Loài này có ở Cameroon, Guinea Xích Đạo, Nigeria, có thể cả Cộng hòa Dân chủ Congo, và có thể cả Uganda. Môi
**_Crassocephalum uvens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Hiern) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum vitellinum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Benth.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum torreanum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Lisowski mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
**_Crassocephalum splendens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được C.Jeffrey mô tả khoa học đầu tiên năm 1986.
**_Crassocephalum togoense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được C.D.Adams mô tả khoa học đầu tiên năm 1954.
**_Crassocephalum radiatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1918.
**_Crassocephalum rubens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Juss. ex Jacq.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum picridifolium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (DC.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum montuosum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (S.Moore) Milne-Redh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
**_Crassocephalum paludum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được C.Jeffrey mô tả khoa học đầu tiên năm 1986.
**_Crassocephalum macropappus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Sch.Bip. ex A.Rich.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum manampanihense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Humbert) Humbert mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Crassocephalum libericum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
**_Crassocephalum kassnerianum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Muschl.) Lisowski mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
**_Crassocephalum lemuricum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Humbert) Humbert mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Crassocephalum guineense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được C.D.Adams mô tả khoa học đầu tiên năm 1964.
**_Crassocephalum goetzenii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (O.Hoffm.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum gracile_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Hook.f. ex Hook.f.) Milne-Redh. ex Guinea mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
**_Crassocephalum ducis-aprutii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Chiov.) S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Crassocephalum effusum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Mattf.) C.Jeffrey mô tả khoa học đầu tiên năm 1986.
**_Crassocephalum coeruleum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (O.Hoffm.) R.E.Fr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
:_Loài rau cùng tên **rau tàu bay** xin xem thêm bài Gynura divaricata_ **Rau tàu bay** hay còn gọi **kim thất** (danh pháp hai phần: **_Crassocephalum crepidioides_**) là một loài thực vật có hoa trong
**_Nyctemera baulus_** là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ to Samoa. Records include Queensland, Indonesia và New Guinea. Sải cánh dài 45–48 mm. Nó là
thumb|Thực vật mọng nước, chẳng hạn loài _[[lô hội_, trữ nước trong phần thịt lá]] Trong thực vật học, **thực vật mọng nước**, cũng được gọi là **cây mọng nước** hoặc đôi khi là **thực
Canh rau tàu bay nấu tôm khô là một món canh có hương vị hấp dẫn, thanh mát. Món ăn này phù hợp cho những ngày hè, giúp xua tan cái nóng nực.Rau tàu bay
Canh rau tàu bay nấu tôm khô là một món canh có hương vị hấp dẫn, thanh mát. Món ăn này phù hợp cho những ngày hè, giúp xua tan cái nóng nực.Rau tàu bay
Rau tàu bay, còn được gọi là kim thất, không chỉ là một loại rau ăn ngon mà còn là một vị thuốc quý trong Đông y. Với nhiều công dụng như thanh nhiệt, giải