Corundum là một dạng kết tinh của oxide nhôm () với một ít tạp chất gồm sắt, titan và crôm và là một trong các khoáng vật tạo đá. Thường corundum tinh khiết không màu, nhưng khi lẫn tạp chất thì có nhiều màu khác nhau. Các mẫu trong suốt được dùng làm đá quý như ruby có màu đỏ, và sa-phia bao gồm các màu còn lại. Sa-phia màu cam sắc tím ở Ấn Độ được gọi là padparadscha và sa-phia màu đỏ nhạt được gọi là patmaraga.
Do corundum có độ cứng cao (corundum nguyên chất có độ cứng là 9,0 theo thang độ cứng Mohs), nên nó có thể rạch xước hầu hết các khoáng vật khác, để lại sau đó vết vạch màu trắng trên các khoáng vật đó. Corundum thường được dùng làm bột mài, từ giấy mài tới các máy lớn trong gia công kim loại, gỗ và nhựa. Một vài dạng emery là hỗn hợp của corundum và các chất khác, khi đó khả năng mài sẽ giảm, và độ cứng trung bình khoảng 8,0.
Ngoài độ cứng cao, corundum còn có tỷ trọng riêng lớn vào khoảng 4,02 g/cm³, và đây là tỷ trọng rất lớn trong số các khoáng vật được cấu tạo từ các nguyên tố nhẹ như nhôm và oxy.
Corundum từ [[Brasil, khoảng 2 x 3 cm]]
Corundum có mặt trong các đá biến chất như diệp thạch, gơnai, và đá hoa ở dạng tinh thể. Đôi khi nó xuất hiện trong syenit ít silica và nephelin syenit xâm nhập. Nó cũng có mặt trong các đá xâm nhập siêu mafic ở dạng khối, cùng với đai mạch lamprophyr và kết tinh thành tinh thể lớn trong pegmatit. Do có độ cứng lớn nên corundum khó bị phong hóa và vì vậy nên chúng có thể xuất hiện ở dạng sa khoáng trong lòng sông hoặc bãi biển cát.
Corundum khai thác ở Zimbabwe, Nga và Ấn Độ, thường dùng để sản xuất làm bột mài. Corundum từng được khai thác từ trầm tích phong hóa từ dunit ở Bắc Carolina và từ nephelin syenit ở Craigmont, Ontario. Emery corundum được tìm thấy ở Hy Lạp, đảo Naxos và gần Peekskill, New York. Corundum mài được sản xuất từ bauxit.
Corundum tổng hợp
Năm 1837, Gaudin đã tạo ra ruby tổng hợp đầu tiên bằng cách nung chảy nhôm ở nhiệt độ cao cùng với một ít crôm làm chất tạo màu. Năm 1847 Edelman đã tạo ra sa-phia trắng bằng cách nung chảy oxide nhôm trong dung dịch acid boric. Năm 1877 Frenic và Freil đã tạo ra corundum tinh thể từ các mảnh đá nhỏ. Frimy và Auguste Verneuil tạo ra ruby nhân tạo bằng cách nung chảy và với một ít crôm ở nhiệt độ trên 2000 °C. Năm 1903 Verneuil thông báo đã sản xuất ruby tổng hợp ở mức độ thương mại từ quá trình nung chảy này.
Quy trình Verneuil cho phép tạo ra các tinh thể sa-phia và ruby đơn lẻ với kích thước lớn hơn kích thước có thể tìm thấy trong tự nhiên. Do vậy, con người có thể tạo ra corundum tổng hợp chất lượng cao (làm đá quý) từ quá trình nuôi tinh thể nóng chảy và tổng hợp thủy nhiệt. Bởi vì đây là phương pháp đơn giản để tạo ra corundum, nên số lượng các tinh thể lớn tung ra thị trường làm cho giá của corundum giảm đi trong những năm gần đây. Ngoài tính chất trang trí, corundum tổng hợp còn được sử dụng làm các thành phần trong máy móc (ống, cần, khảm...), tinh thể chống trầy xước và cửa sổ cho các thiết bị quang học, trên các phi thuyền cũng như trong công nghệ laser.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Corundum** là một dạng kết tinh của oxide nhôm () với một ít tạp chất gồm sắt, titan và crôm và là một trong các khoáng vật tạo đá. Thường corundum tinh khiết không màu,
**_Rapisma corundum_** là một loài côn trùng trong họ Rapismatidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được P. Barnard miêu tả năm 1981.
Nhãn hiệu: Xiaomi MijiaModel: MJZJD001QWMàu: TrắngVật liệu: Thép không gỉ 420 + PC + ABS (vỏ bảo quản)Cân nặng: 22gKích thước: 61.5x 13.5x 14.2mmThông số kỹ thuật chi tiết Xiaomi Redmi 9Nhãn hiệu: Xiaomi MijiaModel:
Thông số kỹ thuật chi tiết Xiaomi Redmi 9Nhãn hiệu: Xiaomi MijiaModel: MJZJD001QWMàu: TrắngVật liệu: Thép không gỉ 420 + PC + ABS (vỏ bảo quản)Cân nặng: 22gKích thước: 61.5x 13.5x 14.2mmHộp bao gồm 1
► CÔNG DỤNG:Thanh lọc, loại bỏ tế bào chết trên bề mặt da, sản sinh tế bào mới, giúp da cải thiện được tình trạng bóng dầu .► THÀNH PHẦN:– Tế bào gốc noãn thực
Bộ cắt móng inox 5 món Mijia với thiết kế nhỏ gọn, di động, sẽ là một phụ kiện hữu ích cho người dùng. Sản phẩm được trang bị đầy đủ các dụng cụ để
Mặt cát Corundum có bề mặt lì, chống gỉ.Được làm từ thép không gỉ 420 cao cấp, đinhTông đơSắc nét và bền.Móng chống bắn tung tóe với vỏ bảo quản.
**Xa-phia** (hay _Lam ngọc_, _sapphire_ trong tiếng Anh, _saphir_ trong tiếng Pháp) là dạng tinh thể đơn của nhôm oxide (Al2O3) (corundum). Xa-phia tồn tại ngoài tự nhiên dưới dạng đá quý hoặc được chế
**Hồng ngọc** (, ), là một loại đá quý thuộc về loại khoáng chất corundum. Chỉ có những corundum màu đỏ mới được gọi là hồng ngọc, các loại corundum khác được gọi là xa-phia.
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
thumb|Nhóm đá quý và bán quý—cả đá chưa cắt và đá mài giác—bao gồm kim cương (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái), [[Saphir|sapphire tổng hợp chưa cắt, hồng ngọc, ngọc lục
nhỏ|phải|Mô hình một phần cấu trúc [[tinh thể của gibbsit]] **Gibbsit**, Al(OH)3, là một trong những dạng khoáng vật quan trọng của Nhôm hydroxide. Nó thường được đặt là γ-Al(OH)3 (nhưng đôi khi là α-Al(OH)3.).
thumb|[[Cordierit]] thumb|[[Tourmalin]] **Đa sắc** là một hiện tượng quang học mà một chất thể hiện nhiều màu sắc khác nhau khi xem xét chúng ở các góc khác nhau, đặc biệt dưới ánh sáng phân
**Thang độ cứng Mohs** đặc trưng cho tính chất chống lại vết trầy xước trên những khoáng vật khác nhau dựa trên tính chất: khoáng vật có độ cứng lớn hơn sẽ làm trầy khoáng
**HAT-P-7b** (hay **Kepler -2b**) là một Hành tinh ngoài hệ Mặt Trời được phát hiện vào năm 2008. Nó quay quanh rất gần với ngôi sao chủ của nó, HAT-P-7 trong chòm sao Thiên Nga.
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Vanadi(III) Oxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **V2O3**. Nó là chất rắn màu đen được điều chế bằng cách khử V2O5 với hydro hoặc cacbon monOxide. Nó là một
**Mangan(III) Oxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Mn2O3**. ## Điều chế và tính chất Làm nóng MnO2 trong không khí ở dưới 800 ℃ tạo ra α-Mn2O3 (nhiệt độ
**Rhođi(III) Oxide** (hoặc _rhođi sesquiOxide_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Rh2O3**. Nó là một chất rắn màu xám không hòa tan trong các dung môi thông thường. ## Cấu
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Men gốm** là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15–0,4 mm phủ lên bề mặt xương gốm. Lớp thủy tinh này hình thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho
Trong khoáng vật học, hình dạng và kích thước được sử dụng để mô tả cho các kiểu (còn gọi là dạng thường hay tập tính) phát triển của các tinh thể thường gặp nhất,
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
**Hematit** là một dạng khoáng vật của sắt(III) oxide (Fe2O3). Hematit kết tinh theo hệ tinh thể ba phương, và nó có cùng cấu trúc tinh thể với ilmenit và corundum. Hematit và ilmenit hình
**Anorthit** là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8. ## Thành phần khoáng vật Anorthit là khoáng
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
**Qüxü** hay **Chushur** (; , Hán Việt: **Khúc Thủy** huyện) là một huyện của địa cấp thị Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Năm 1999 dân số của huyện là 32.150 người, trên
phải|nhỏ|Pecmatit chứa các tinh thể [[corundum màu xanh]] phải|nhỏ|Pecmatit chứa lepidolit, tourmalin, và thạch anh ở mỏ White Elephant, [[Black Hills, Nam Dakota.]] **Pecmatit** (tiếng Anh pegmatite) là đá mácma xâm nhập có hạt rất
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
**Cromit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chromite_ /kʁomit/), còn được viết là **crô-mít**, nếu nhôm thay thế crom sẽ tạo ra hercynit (FeAl2O4). ## Phân bố Cromit được tìm thấy trong đá peridotit trong
**Spinel** (Đá tia lửa) là một khoáng vật nhôm magnesi trong nhóm spinel, công thức hóa học của khoáng vật là MgAl2O4. **Balas ruby** là tên gọi cũ của một biến thể nhiều màu hồng
**Gali(III) Oxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Ga2O3**. Nó tồn tại dưới nhiều dạng, tất cả chúng đều có màu trắng, các chất rắn không tan trong nước. Các
**Diaspore** , còn được gọi là **diasporit**, **empholit**, **kayserit**, hoặc **tanatarit **là một khoáng vật hydroxide oxit nhôm, α-AlO(OH), kết tinh trong hệ tinh thể trực thoi và không đồng nhất với goethit. Nó xuất
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Wolfram carbide** là một hợp chất hóa học có chứa các thành phần chính bằng nhau của các nguyên tử wolfram và carbon, có công thức hóa học là WC. Ở dạng cơ bản nhất,
**Jacques-Joseph Ebelmen** (10 tháng 7 năm 1814 - 31 tháng 3 năm 1852) là một nhà hóa học người Pháp. ## Tiểu sử Ebelmen là con của Claude Louis Ebelmen là một kiểm lâm và
**_Genesis_** là một tàu thăm dò mang về mẫu vật của NASA đã thu thập một mẫu các hạt gió Mặt Trời và đưa chúng trở lại Trái đất để phân tích. Đây là sứ
**CoRoT-7b** (trước đây có tên là CoRoT-Exo-7b) là ngoại hành tinh quay xung quanh ngôi sao CoRoT-7, trong chòm sao Kỳ Lân, cách Trái Đất 520 năm ánh sáng. Lần đầu tiên nó được phát
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
**Titan(III) Oxide** (công thức hóa học: **Ti2O3**) là một hợp chất vô cơ của titan và oxy. Nó được điều chế bằng cách cho titan(IV) Oxide tác dụng với titan ở 1600 ℃. Ti2O3 có