✨Copa Libertadores

Copa Libertadores

Copa Libertadores de América còn được gọi là Libertadores de América hay đơn giản với cái tên Copa Libertadores, (Tiếng Tây Ban Nha: [Kopa liβertaðoɾes], Bồ Đào Nha: [kɔpɐ libeʁtadoɾis]), là một giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu ở Nam Mỹ và được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm 1960. Đây cũng là giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ có uy tín nhất tại Nam Mỹ và là một trong những sự kiện được nhiều khán giả theo dõi nhất trên thế giới, phát sóng ở 135 quốc gia trên toàn thế giới. Ngày nay, nó được tài trợ bởi Bridgestone và do đó, tên chính thức được gọi là Copa Bridgestone Libertadores. Giải đấu có tên danh dự là Libertadores (Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha nghĩa là giải phóng quân), nhằm tưởng nhớ các nhà lãnh đạo chính trong các cuộc chiến tranh giành độc lập ở Nam Mỹ. Do đó, dịch theo nghĩa đen tên của giải đấu sẽ là "Cúp giải phóng quân của châu Mỹ".

Giải đấu đã có một số thay đổi trong suốt lịch sử của nó. Ban đầu, chỉ có các nhà vô địch của các giải đấu cấp quốc gia ở Nam Mỹ tham gia. Trong năm 1966, các á quân của các giải vô địch quốc gia Nam Mỹ bắt đầu được tham dự. Đến năm 1998, các đội bóng tới từ México đã được mời tham gia và thi đấu thường xuyên kể từ khi phiên bản giải đấu năm 2000, khi giải đấu đã được mở rộng từ 20 lên thành 32 đội. Hiện nay, mỗi quốc gia trong khu vực đều có 3 câu lạc bộ tranh tài trong các giải đấu, trong khi Argentina và Brazil từng có tới 5 câu lạc bộ tham gia. Theo truyền thống, luôn diễn ra các trận thi đấu tại vòng bảng nhưng số lượng của các đội trong mỗi bảng đấu đã thay đổi nhiều lần.

Trong giai đoạn hiện nay, giải đấu bao gồm 6 giai đoạn, với giai đoạn đầu tiên diễn ra vào đầu tháng 2. Sáu đội còn lại từ giai đoạn đầu tiên cùng 26 đội trong giai đoạn thứ hai, được chia thành tám bảng đấu thi đấu loạt trận vòng bảng. Tám đội đầu bảng và 8 đội nhì mỗi bảng sẽ vào bước vào 4 giai đoạn, hay còn gọi là vòng loại trực tiếp, mà kết thúc là một trận chung kết được tổ chức tại bất cứ sân vận động nào vào tháng 6 tới tháng 8. Đội chiến thắng ở Copa Libertadores sẽ có cơ hội tham gia thêm hai giải đấu uy tín nữa là: FIFA Club World Cup (Cúp thế giới các câu lạc bộ) và Recopa Sudamericana (Siêu cúp Nam Mỹ).

Đương kim vô địch là câu lạc bộ Flamengo của Brazil sau khi đánh bại River Plate trong trận chung kết tại sân Estadio Monumental của Lima, Peru. Câu lạc bộ Independiente của Argentina hiện vẫn là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu, khi có tới 7 lần bước lên bục vinh quang, tiếp sau đó là Boca Juniors với chỉ một lần ít hơn . Argentina cũng là quốc gia hiện có số lần vô địch Copa Libertadores nhiều nhất với 25 lần trong khi Brazil lại là quốc gia có số lượng câu lạc bộ vô địch nhiều nhất, với tổng số là 9 câu lạc bộ đã giành được danh hiệu. Cho tới nay đã có 23 câu lạc bộ khác nhau đã vô địch giải đấu.

Tại Việt Nam, giải Copa Libertadores đang được phát sóng trên VTVCab và HTV.

Lịch sử

Các cuộc đụng độ tại Copa Río de La Plata giữa các nhà vô địch của Argentina và Uruguay đã nhen nhóm ý tưởng về một giải đấu lục địa trong những năm 1930..

Tuy nhiên, mãi cho đến năm 1958 cơ sở và định hình của một giải đấu hàng đầu khu vực nhờ vào những nỗ lực của các nhà lãnh đạo hội đồng quản trị câu lạc bộ Peñarol. Ngày 5 tháng 3 năm 1959, tại Đại hội Nam Mỹ lần thứ 24 tổ chức tại Buenos Aires, ý kiến đã được sự chấp thuận bởi Ủy ban Quan hệ Quốc tế. Năm 1966, giải đấu được đặt tên để vinh danh những anh hùng trong phong trào giải phóng Nam Mỹ, chẳng hạn như José Gervasio Artigas, Bernardo O'Higgins, José de San Martín, Pedro I, và Simón Bolívar... cùng nhiều anh hùng dân tộc khác.

Giai đoạn khởi đầu (1960-1969)

Ấn bản đầu tiên của Copa Libertadores diễn ra trong năm 1960. Bảy đội tham gia giải đấu bao gồm: Bahia của Brazil, Jorge Wilstermann của Bolivia, Millonarios của Colombia, Olimpia của Paraguay, Peñarol của Uruguay, San Lorenzo của Argentina và Universidad de Chile. Trận đấu đầu tiên của giải diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 1960. Đó là trận thắng của Peñarol trước câu lạc bộ Jorge Wilstermann với tỉ số 7-1. Cầu thủ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores ghi bàn là Carlos Borges của Peñarol. Đội bóng tới từ Uruguay đã đăng quang trong lần đầu tiên tổ chức sau khi đánh bại Olimpia trong trận chung kết và tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu tại giải đấu năm 1961. Đóng góp lớn Peñarol được coi là một trong những nguyên nhân tạo ra giải đấu, nhưng Copa Libertadores đã không nhận được sự chú ý của quốc tế cho đến khi phiên bản thứ ba của nó, đến từ sự thành công của Santos nhờ vào ông vua bóng đá Pelé, là một trong số các câu lạc bộ thành công nhất. Os Santásticos, còn được gọi là O Balé Branco (hoặc ba lê trắng), khiến những người hâm mộ bóng đá thế giới lóa mắt trong thời gian đó, và câu lạc bộ này đã giành danh hiệu năm 1962 sau khi đánh bại Peñarol, đương kim vô địch trong trận chung kết. Một năm sau, O Rei và Coutinho đã chứng minh điều đó, với kỹ năng dắt bóng, và tấn công đẹp mắt thể hiện trong trận chung kết lượt về tại La Bombonera, để giành chiến thắng trước Boca Juniors 2-1 và bảo vệ thành công ngôi vô địch. [[C.A. Peñarol|Peñarol vô địch Copa Libertadores năm 1966.]] Bóng đá Argentina cuối cùng ghi tên mình vào danh sách người chiến thắng khi vào năm 1964, Independiente trở thành đội vô địch sau khi đánh bại đương kim vô địch Santos trước khi hạ câu lạc bộ của Uruguay là Nacional trong trận chung kết Năm sau đó, họ cũng đã là đội bóng thứ 3 bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 1965;. Sau thời Santos của Pele, đã không có câu lạc bộ nào với lối đá tấn công như vậy cho đến khi vào năm 1968, với sự ra đời của Estudiantes. nhỏ|phải|Đội hình vô địch của [[Estudiantes de La Plata|Estudiantes vào năm 1968, 1969 và 1970.]]

Estudiantes de La Plata, một câu lạc bộ nhỏ ở vùng bằng đồng Argentina, đã có một phong cách chuẩn bị rất tốt và kết quả đạt được xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra. Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên (HLV) Osvaldo Zubeldía cùng một đội hình bao gồm Carlos Bilardo, Oscar Malbernat và Juan Ramón Verón.. đã trở thành các tricampeon đầu tiên của giải đấu. Họ giành danh hiệu đầu tiên của mình vào năm 1968 bằng cách đánh bại Palmeiras. Sau đó là liên tiếp hai năm bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 1969 và 1970 khi đối đầu với Nacional và Peñarol trong hai trận chung kết. Mặc dù Peñarol là câu lạc bộ đầu tiên giành ba danh hiệu, nhưng Estudiantes lại là câu lạc bộ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores vô địch 3 lần liên tiếp.

Thập kỷ của các đội bóng Argentina (1970-1979)

Những năm 1970, duy nhất có 3 lần là các câu lạc bộ của Argentina không lên ngôi vô địch, còn lại lần lượt Estudiantes, Boca Juniors và Independiente lên ngôi vô địch. Trong trận chung kết tái đấu năm 1969, Nacional trở thành nhà vô địch của giải đấu năm 1971 sau khi vượt qua một đội Estudiantes đang suy giảm lực lượng khi mất đi các cầu thủ chủ chốt mà nhờ vào thế hệ đó đã đem đến vinh quang gần đây cho đội bóng. Với hai danh hiệu đã có, Independiente tiếp tục tạo ra một kỳ tích với những cái tên như Francisco Sa, José Omar Pastoriza, Ricardo Bochini và Daniel Bertoniđã liên tiếp 4 lần vô địch vào các năm 1972, 1973, 1974, và 1975 Danh hiệu đầu tiên trong thập niên 70 của câu lạc bộ là vào năm 1972 khi Independiente đối đầu với Universitario de Deportes của Peru trong trận chung kết. Universitario trở thành đội bóng đầu tiên đến từ bờ biển Thái Bình Dương (các quốc gia bên bờ Thái Bình Dương) có mặt trong trận chung kết sau khi loại gã khổng lồ Peñarol và đương kim vô địch Nacional. Trận lượt đi tại Lima kết thúc với tỉ số hòa 0-0, nhưng trận lượt về tại Avellaneda, đội bóng tới từ Peru không thể làm gì hơn khi để đội chủ nhà giành chiến thắng với tỉ số 2-1 và trở thành tân vương. Independiente tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu một năm sau đó khi đánh bại Colo-Colo với tổng tỉ số 2-1. Dưới thời Los Diablos Rojos, Independiente trở thành đội bóng thứ hai được giữ chiếc cúp Libertadores khi vào năm 1974 họ đánh bại São Paulo 1-0 trong một trận đấu khó khăn. Trong năm 1975, Unión Española, một câu lạc bộ tới từ Chile cũng không thể truất ngôi vô địch của Independiente khi họ thua trong trận chung kết với tổng tỉ số 2-0.

Triều đại Los Diablos Rojos cuối cùng cũng kết thúc vào năm 1976 khi họ bị đánh bại bởi đội bóng đồng hương là câu lạc bộ River Plate ở giai đoạn thứ hai, trong một trận đấu kịch tính. Tuy nhiên, trong trận chung kết River Plate lại bị đánh bại bởi Cruzeiro của Brazil, kết thúc 13 năm không vô địch Copa Libertadores của các câu lạc bộ Brazil.

Sau khi thất bại trong trận chung kết năm 1963 khi thua Santos của Pele, Boca Juniors cuối cùng cũng xuất hiện trên bản đồ bóng đá lục địa. Đến cuối thập kỷ này, Xeneizes ba năm liên tiếp vào tới trận chung kết. Năm 1977, Boca Juniors giành được chức vô địch đầu tiên trong lịch sử khi chống lại Cruzeiro đang khát khao bảo vệ ngôi vô địch. Sau khi cả hai đội giành được chiến thắng trên sân nhà cùng với tỉ số 1-0, thì tại trận đấu trên sân trung lập sau loạt sút luân lưu, Boca Juniors đã là đội chiến thắng. Câu lạc bộ tiếp tục giành chức vô địch một lần nữa vào năm 1978 sau khi đánh bại Deportivo Cali của Colombia với tỉ số 4-0 trong trận lượt về của vòng chung kết qua đó giành chiến thắng chung cuộc để lên ngôi vô địch. Trong những năm sau đó, người ta đã nghĩ tới việc Boca Juniors cũng sẽ đạt được dấu mốc 3 lần vô địch liên tiếp, nhưng Olimpia đã kết thúc giấc mơ của đội bóng tới từ Argentina sau trận đấu lượt về tại Buenos Aires. Cũng giống như năm 1963, Boca Juniors phải ngước nhìn đội khách nâng cúp Copa Libertadores ngay trên sân nhà của họ và Olimpia trở thành đội bóng đầu tiên của Paraguay (và duy nhất cho đến nay) làm được như vậy.

Danh hiệu

Đội chiến thắng ngoài danh hiệu, tiền thưởng còn được nhận cúp vô địch gọi là Cúp Libertadores hoặc chỉ đơn giản là Cúp, được trao cho đội chiến thắng tại Copa Libertadores. Chiếc cúp được thiết kế bởi nhà thiết kế người Ý Alberto de Gasperi, một người nhập cư sống tại Peru, làm việc tại Trang sức Camusso ở Lima (thuộc sở hữu của Gasperi) theo yêu cầu của CONMEBOL. Phía trên của chiếc cúp được làm bằng bạc, trừ hình ảnh cầu thủ bóng đá ở trên cùng được làm bằng đồng và phủ một lớp phủ bạc.

Bệ của chiếc cúp có khắc phù hiệu của đội chiến thắng trong mỗi năm, được làm bằng gỗ ép cứng. Phù hiệu cung cấp năm vô địch, tên đầy đủ của các câu lạc bộ chiến thắng, cùng quê hương của đội bóng (thành phố và quốc gia). Bên trái của thông tin đó là biểu tượng của câu lạc bộ. Chiếc cúp hiện nay là chiếc thứ ba trong lịch sử của giải đấu, vào năm 1970 khi Estudiantes lần thứ ba vô địch giải đấu thì chiếc cúp mang tên của đội bóng đó và họ được giữ chiếc cúp gốc vĩnh viễn. Independiente là đội bóng giữ chiếc cúp thứ hai khi vào năm 1974 họ lần thứ ba liên tiếp vô địch.

Hồ sơ và thống kê

Chung kết Copa Libertadores

|Palmeiras |align=center |1–0 |Santos |

| Maracanã, Rio de Janeiro |align=center|100.000 |}

Đội vô địch

Quốc gia

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Copa CONMEBOL Libertadores 2020** là giải đấu lần thứ 61 của CONMEBOL Libertadores (hay còn gọi là _Copa Libertadores_) dành cho các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu Nam Mỹ được tổ chức bởi
**Copa Libertadores Femenina** (đôi khi gọi là Copa Libertadores Femenino) là giải đấu bóng đá nữ cấp câu lạc bộ tại Nam Mỹ do liên đoàn bóng đá lục địa này (CONMEBOL) tổ chức thường
**Copa de Campeones de América 1960** là mùa giải đầu tiên của Copa Libertadores, giải đấu hàng đầu dành cho các câu lạc bộ của các quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ.
**Copa Libertadores Femenina 2012** diễn ra tại Brasil từ 15 tháng 11 tới 25 tháng 11 năm 2012. Colo Colo là đội vô địch của giải. ## Vòng bảng ### Bảng A ---- ---- ###
**Copa Libertadores Femenina 2016** diễn ra tại Uruguay từ 6 tháng 12 tới 20 tháng 12 năm 2016. Sportivo Limpeño là đội vô địch của giải. ## Vòng bảng ---- ---- ### Bảng B ----
**Copa Libertadores Femenina 2015** diễn ra tại Colombia từ 28 tháng 10 tới 5 tháng 11 năm 2015. Ferroviária là đội vô địch của giải. ## Vòng bảng Giờ thi đấu là giờ địa phương
**Copa Libertadores Femenina 2013** diễn ra tại Brasil từ 27 tháng 10 tới 7 tháng 11 năm 2013. São José là đội vô địch của giải. ## Vòng bảng ### Bảng A Mundo Futuro lọt
**Copa Libertadores Femenina 2014** diễn ra tại Brasil từ 5 tháng 11 tới 16 tháng 11 năm 2014. São José là đội vô địch của giải. ## Vòng bảng Giờ thi đấu là giờ địa
**Copa Libertadores Femenina 2011** diễn ra tại Brasil từ 13 tháng 11 tới 27 tháng 11 năm 2011. São José là đội vô địch. ## Vòng bảng ### Bảng A ---- ---- ### Bảng B
**Copa Libertadores Femenina 2009** diễn ra tại Brasil từ 3 tháng 10 tới 18 tháng 10 năm 2009. Santos là đội vô địch. ## Vòng bảng ### Bảng 1 ---- ---- ---- ---- ### Bảng
**Copa Libertadores Femenina 2010** diễn ra tại Brasil từ 2 tháng 10 tới 17 tháng 10 năm 2010. Santos là đội vô địch. ## Vòng bảng ### Bảng A Giờ thi đấu là giờ địa
**Copa Libertadores de América** còn được gọi là **Libertadores de América** hay đơn giản với cái tên **Copa Libertadores**, (Tiếng Tây Ban Nha: [Kopa liβertaðoɾes], Bồ Đào Nha: [kɔpɐ libeʁtadoɾis]), là một giải đấu cấp
**Cúp bóng đá nữ Brasil** () là giải đấu bóng đá nữ Brasil do Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF) tổ chức với sự trợ giúp của Bộ Thể thao Brasil. Giải đấu tương đương
**Chung kết Copa Sudamericana 2019** là trận đấu cuối cùng để quyết định đội vô địch Copa Sudamericana 2019, lần tổ chức thứ 18 của Copa Sudamericana, giải bóng đá cấp câu lạc bộ thứ
**CONMEBOL Sudamericana**, được đặt tên là _Copa Sudamericana_ (; ) là một giải đấu bóng đá câu lạc bộ quốc tế thường niên do CONMEBOL tổ chức từ năm 2002. Đây là giải đấu câu
**Club Atlético Peñarol** ( liên_kết=| Về âm thanh này dịch: _Câu lạc bộ thể thao Peñarol_)  là một câu lạc bộ thể thao ở Uruguay đến từ thành phố Montevideo. Cái tên "Peñarol" xuất phát
**Barcelona Sporting Club** () là một câu lạc bộ thể thao của Ecuador có trụ sở tại Guayaquil, được biết đến nhiều nhất với đội bóng đá chuyên nghiệp của họ. Tên quốc tế của
**Campeonato Brasileiro Série A** (, _Giải vô địch Brasil Series A_), thường được gọi là **Brasileirão** (, _Đại Brasil_), là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng cao nhất của Brasil dành cho các
**Neymar da Silva Santos Júnior** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Neymar**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở
**Juan Sebastián Verón** (sinh 9 tháng 3 năm 1975 tại La Plata) là một cầu thủ bóng đá người Argentina, chơi ở vị trí tiền vệ. Verón có quãng thời gian thành công nhất trong
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Argentina 2024** (**Primera División 2024** hay **Liga Profesional 2024**, tên chính thức là **Torneo Betano 2024** vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 134 của giải
**Ronaldo de Assis Moreira** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1980 tại Porto Alegre, Brasil), thường được biết đến với cái tên **Ronaldinho Gaúcho** hay đơn giản là **Ronaldinho** (), là một cựu cầu thủ
**Edson Arantes do Nascimento** (; 23 tháng 10 năm 1940 – 29 tháng 12 năm 2022), thường được biết đến nhiều nhất với tên gọi **Pelé**, là một cố cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp
**Marta Vieira da Silva** (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1986), thường được gọi là **Marta**, là cầu thủ nữ bóng đá người Brasil hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc
**Enzo Jeremías Fernández** (sinh ngày 17 tháng 1 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Premier League Chelsea và đội tuyển bóng
**Sergio Leonel Agüero del Castillo** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1988), hay còn được gọi là **Kun Agüero**, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina từng thi đấu ở vị
**Antônio Augusto Ribeiro Reis Júnior** (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1975), thường được gọi là **Juninho** hay **Juninho Pernambucano**, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền vệ và
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Argentina 2025** (**Liga Profesional 2025**) là mùa giải thứ 135 của giải bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu tại Argentina. Mùa giải bắt đầu vào ngày 23 tháng
**Javier Alejandro Mascherano** (; sinh ngày 8 tháng 7 năm 1984) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Argentina. Hiện tại, anh đang là huấn luyện viên trưởng của Câu
**Arthur Henrique Ramos de Oliveira Melo** (; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1996), thường được biết đến với tên gọi **Arthur Melo** hay **Arthur**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil
**Julián Álvarez** (sinh ngày 31 tháng 1 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ La Liga Atlético
**Luiz Felipe Scolari** (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1948 tại Passo Fundo, Rio Grande do Sul, Brasil), thường gọi là Felipão (_Phil lớn_) là cựu huấn luyện viên bóng đá người Brasil gốc Ý.
**Lautaro Javier Martínez** (; sinh ngày 22 tháng 8 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho đội tuyển bóng
**Câu lạc bộ Estudiantes de La Plata** là một câu lạc bộ có truyền thống lâu đời của Argentina. Câu lạc bộ là một trong số các đội bóng thành công nhất ở Argentina. Năm
**Eduardo Jesús De Maria Vargas Rojas** (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [eˈðwarðo ˈβarɣas]; sinh ngày 20 tháng 11 năm 1989) thường được gọi là **Eduardo Vargas**, là một cầu thủ bóng đá người Chile
**James David Rodríguez Rubio** ( hoặc , sinh ngày 12 tháng 7 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công
**Grêmio Foot-Ball Porto-Alegrense** là một đội Brasil có trụ sở tại Porto Alegre, Rio Grande do Sul, được thành lập vào ngày 15 tháng 9 năm 1903. Họ chơi trong các áo thun xanh, trắng
**Carlos Tevez** (; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1984) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Argentina thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh hiện đang dẫn dắt
**Marcos Evangelista de Moraes** (sinh ngày 7 tháng 6, năm 1970 tại São Paulo), thường gọi **Cafu**, **Cafú** hay **Marcos Cafu**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil, hiện nay anh đã giải
**Marcos Aoás Corrêa** (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1994), thường được biết đến với tên gọi **Marquinhos** (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: [maʁˈkĩj̃us]), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện
**Sân vận động Quốc gia** () của Peru là một sân vận động đa năng nằm ở Lima, Peru. Sức chứa hiện tại của nó là 40.000 chỗ ngồi theo tuyên bố của Liên đoàn
**Esporte Clube Juventude**, còn được gọi là **Juventude**, là một đội bóng đá Brazil ở Caxias do Sul, Rio Grande do Sul. Câu lạc bộ này đã thi đấu nhiều lần ở Série A, giành
thumb| **Club Atlético San Lorenzo de Almagro** hay thường được gọi là **San Lorenzo de Almagro** hoặc đơn giản là **San Lorenzo** là một câu lạc bộ bóng đá ở Argentina có trụ sở tại
**Sân vận động Santiago Bernabéu** (; ) là một sân vận động bóng đá ở Madrid, Tây Ban Nha. Với sức chứa chỗ ngồi là 78.297 chỗ, Được đặt tên theo cầu thủ bóng đá
**Ángel Martín Correa Martínez** (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1995), thường được biết đến với tên gọi **Ángel Correa** (), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu
**Sport Club Internacional** là một đội bóng Brasil trụ sở đặt tại Porto Alegre, Rio Grande do Sul, được thành lập vào ngày 04 tháng 4 năm 1909. Họ chơi ở phe áo đỏ, quần
**Diego Pablo Simeone** (sinh 28 tháng 4 năm 1970), có biệt danh **El Cholo**, là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá Argentina. Ông hiện là huấn luyện viên trưởng của câu
**Rogério Mücke Ceni** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1973 tại Pato Branco, Paraná) ## Thi đấu ở câu lạc bộ Dù là một thủ môn, Rogério Ceni rất nổi tiếng về khả năng ghi
**Hernán Jorge Crespo** (; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1975) là cựu cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Al Ain Anh sinh ra
**Leandro Damião da Silva dos Santos** (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1989), thường được gọi là **Leandro Damião**, là một cầu thủ bóng đá Brasil, chơi ở vị trí Tiền đạo cho câu lạc