✨Công Tôn
nhỏ|phải|họ Công Tôn viết bằng chữ Hán Công Tôn (chữ Hán: 公孫, Bính âm: Gongsun, Wade-Giles: Kung-sun) là một họ của người Trung Quốc.
Nguồn gốc
Họ Công Tôn có nguồn gốc lâu đời. Vào thời nhà Chu, con cái của quân chủ chư hầu nhà Chu có danh xưng là Công tử (公子), con của các Công tử được gọi là Công tôn (公孫). Sau nhà Chu, Công Tôn phát triển từ danh xưng trở thành một họ của dân tộc Hoa Hạ. Đây là một trong 60 họ kép (gồm hai chữ); họ này có mặt trong trong danh sách Bách gia tính.
Sử ký cho rằng Hoàng Đế, người được coi là thủy tổ của dân tộc Trung Hoa, có tên là Hiên Viên, họ là Công Tôn, vì thế họ này được coi là một trong các họ cổ nhất của người Trung Quốc.
Người Trung Quốc họ Công Tôn nổi tiếng
- Hoàng Đế, tên thật là Công Tôn Hiên Viên thủy tổ nhân dân Trung Hoa
- Công Tôn Khải, tức Hùng Khải, công tử nước Sở, cháu nội Sở Vũ Vương, do nước Sở tự xưng vương nên cũng gọi Vương Tôn Khải
- Công Tôn Vô Tri, tức Khương Vô Tri, công tử nước Tề, cháu nội Tề Tiền Trang Công, từng giành ngôi vua nước Tề một thời gian
- Công Tôn Cố, tên thật là Tử Cố, vì là cháu nội Tống Trang công nên mới gọi Công Tôn Cố, còn gọi là Đại Tư Mã Cố
- Công Tôn Trịnh, công tử nước Tống, tên thật là Tử Trịnh, không rõ cháu nội vị vua nào
- Công Tôn Chung Li, tức Tử Chung Ly, công tử nước Tống, vì là cháu nội Tống Tương công nên gọi là Công Tôn Chung Li
- Trọng tôn Ngao, tức Mạnh Mục bá, cũng gọi Công Tôn Ngao vì là cháu nội của Lỗ Hoàn công, vị tông chủ đầu tiên của Mạnh Tôn thị nước Lỗ thời Xuân Thu
- Thúc Tôn Đái bá, tức Cơ Tư hoặc Công Tôn Tư, cháu nội Lỗ Hoàn công, vị tông chủ thứ 2 của Thúc Tôn thị
- Tử Sản, tức Công Tôn Thành tử hoặc Quốc Thành Tử, còn gọi là Công Tôn Kiều do là cháu nội của Trịnh Mục công, tông chủ đời thứ 2 của Quốc thị, học giả nước Trịnh thời Xuân Thu
- Công Tôn Hạ, tức Tứ Tương Tử, tông chủ đời thứ 2 của Tứ thị, vốn tên là Cơ Hạ tự Tử Tây, vì là cháu nội Trịnh Mục công nên mới gọi Công Tôn Hạ
- Công Tôn Hắc, vốn tên là Cơ Hắc tự Tử Chiết, em Công Tôn Hạ, gọi như vậy cũng do là cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Xá Chi tự Tử Triển, vốn tên là Cơ Xá Chi, cháu nội Trịnh Mục công, tông chủ đời thứ 2 của Hãn thị
- Công Tôn Tư tức Cơ Tư, em Công Tôn Xá Chi, cũng là cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Đoàn, tức Cơ Đoàn tự Bá Thạch, tông chủ đời thứ 2 của Phong thị, cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Sái, tức Cơ Sái tự Tử Kiều, tông chủ đời thứ 2 của Du thị, cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Sở, tức Cơ Sở tự Tử Nam, em Công Tôn Sái, cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Hắc Quăng, tức Cơ Hắc Quăng tự Tử Trương, tông chủ đời thứ 2 của Ấn thị, cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Triếp, tức Cơ Triếp tự Tử Nhĩ, tông chủ đời thứ 2 của Lương thị, cháu nội Trịnh Mục công
- Công Tôn Thanh, tức Khương Thanh, công tử nước Tề thời Xuân Thu, cháu nội Tề Khoảnh Công
- Công Tôn Tiệp, tức Khương Tiệp hoặc Tử Uyên Tiệp, nhân vật chính trị của nước Tề thời Xuân Thu, vì là cháu nội của Tề Khoảnh công nên mới gọi là Công Tôn Tiệp
- Công Tôn Hạ, tức Khương Hạ, công tử nước Tề, không rõ cháu nội vị vua nào của nước Tề
- Công Tôn Triêu, đại phu nước Lỗ thời Xuân Thu, vốn tên là Cơ Triêu, vì là cháu nội vua nước Lỗ (chưa rõ vua nào) nên mới gọi Công Tôn Triêu
- Công Tôn Thánh, một kỳ nhân dị sĩ nước Ngô cuối thời Xuân Thu.
- Công Tôn Triêu, vốn tên là Hùng Triêu, vì là cháu nội Sở Bình Vương cho nên mới gọi Công Tôn Triêu
- Công Tôn Ninh, vốn tên là Hùng Ninh, lệnh doãn nước Sở em ruột Công Tôn Triêu, gọi tên như vậy do cũng là cháu nội Sở Bình Vương
- Công Tôn Thắng, tức Hùng Thắng, cháu nội Sở Bình Vương, có thời kỳ đã giành được vương vị nhưng lại thất bại chóng vánh
- Công Tôn Yên, tức Hùng Yên, còn gọi Vương Tôn Yên, em Bạch Công Thắng, cháu nội Sở Bình Vương
- Công Tôn Khoan, tên thật là Hùng Khoan, tức Lỗ Dương Văn Quân giữ chức Tư Mã nước Sở, cũng là cháu nội Sở Bình Vương
- Công Tôn Bình, tên thật là Hùng Bình, công tử nước Sở, em Công Tôn Khoan, cháu nội Sở Bình Vương
- Công Tôn Hội, tức Cơ Hội, công tử và đại phu nước Tào, cháu nội của Tào Tuyên công
- Công Tôn Long, được tôn tụng là Công Tôn tử, một trong Thất thập nhị hiền của Khổng Môn đệ tử
- Công Tôn Di Mưu, tức Tử Nam Văn tử, vốn tên Cơ Di Mâu, vì là cháu nội Vệ Linh công nên mới gọi Công Tôn Di Mâu, cũng gọi là Vệ Tướng Quân Văn Tử.
- Công Tôn Ban Sư, tức Cơ Ban Sư, vị quân chủ thứ 31 của nước Vệ, vì là cháu nội Vệ Tương công cho nên gọi là Công Tôn Ban Sư
- Công Tôn Trinh Tử, tức Quy Trinh Tử, công tử và đại phu nước Trần, cháu nội Trần Ai công
- Công Tôn Chu, tên thật là Tử Chu, công tử nước Tống, vì là cháu nội Tống Nguyên công nên mới gọi Công Tôn Chu
- Công Tôn Cường, nhân vật chính trị của nước Tào cuối thời Xuân Thu
- Công Tôn Tư, đại phu nước Trâu thời Xuân Thu Chiến Quốc
- Thương Ưởng, còn gọi là Công Tôn Ưởng, đại thần nước Tần thời Chiến Quốc, người giúp nước Tần trở nên vững mạnh nhờ học thuyết Pháp gia
- Công Tôn Diễn, chính khách thời Chiến Quốc bên Tàu
- Công Tôn Sửu, người nước Tề thời Chiến Quốc, đệ tử của Mạnh Tử
- Công Tôn Long, học giả nước Triệu thời Chiến Quốc
- Công Tôn Sảng, tướng lĩnh nước Vệ thời Chiến Quốc
- Công Tôn Hoằng, người nước Trung Sơn thời Chiến Quốc, một nhân vật Tung hoành gia, làm quan viên nước Tề
- Công Tôn Oản, tên thật là Doanh Quán, vị vua cuối cùng của nước Thục, vì là cháu nội của Tần Huệ Văn vương cho nên gọi là Công Tôn Oản
- Công Tôn Khánh, người thời Tần mạt
- Công Tôn Quang, y học gia thời Tần mạt, Tây Sở và sơ Hán
- Công Tôn Thần, quan viên thời Tây Hán
- Công Tôn Khanh, phương sĩ thời Tây Hán
- Công Tôn Hoằng, thừa tướng và Ngự Sử đại phu thời Tây Hán
- Công Tôn Độ, con Công Tôn Hoằng, tập tước cha làm Bình Tân Hầu
- Công Tôn Ngao, nhân vật quân sự thời Tây Hán, từng giữ chức Thái Trung đại phu
- Công Tôn Côn Tà, Bình Khúc hầu thời Tây Hán, sau bị biếm làm thứ dân
- Công Tôn Hạ, thừa tướng thời Tây Hán, con Công Tôn Côn Tà
- Công Tôn Trưng Sử, phi tần của Hán Tuyên Đế
- Công Tôn Lộc, tướng lĩnh cuối thời Tây Hán và đầu thời nhà Tân
- Công Tôn Thuật, quân phiệt cát cứ Ích Châu đầu thời Đông Hán, đặt quốc hiệu Thành Gia tự xưng Bạch Đế
- Công Tôn Toản, tướng nhà Đông Hán và là quân phiệt cát cứ U Châu thời Tam Quốc
- Công Tôn Việt, em họ Công Tôn Toản
- Công Tôn Phạm, em họ Công Tôn Toản
- Công Tôn Tục, con Công Tôn Toản
- Công Tôn Bảo Nguyệt, con gái Công Tôn Toản, nhân vật hư cấu
- Công Tôn Diên, nhân vật cuối thời Đông Hán, tổ tiên của thế lực cát cứ Công Tôn Liêu Đông thời Tam Quốc
- Công Tôn Độ, tướng nhà Đông Hán và là quân phiệt cát cứ Liêu Đông thời Tam Quốc.
- Công Tôn Khang, con trưởng Công Tôn Độ, quân phiệt cát cứ Liêu Đông thời Tam Quốc.
- Công Tôn Cung, con thứ Công Tôn Độ, nối chức Công Tôn Khang.
- Công Tôn Uyên, con thứ Công Tôn Khang, đoạt ngôi ông chú Công Tôn Cung làm chủ Liêu Đông.
- Công Tôn Tu, con Công Tôn Uyên
- Công Tôn Vĩnh, ẩn sĩ thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc, được Tiền Tần Thế Tổ Tuyên Chiêu Đế Phù Kiên truy tặng danh hiệu Sùng Hư tiên sinh
- Công Tôn Phượng, ẩn sĩ nước Tiền Yên thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc
- Công Tôn phu nhân, phi tần của Tiền Yên Thái Tổ Văn Minh Đế Mộ Dung Hoảng, thân mẫu của Nam Yên Thế Tông Hiến Vũ Đế Mộ Dung Đức
- Công Tôn Ngũ Lâu, quan viên nước Nam Yên giai đoạn Ngũ Hồ loạn Hoa
- Công Tôn Biểu, tướng tĩnh thời Bắc Ngụy
- Công Tôn Quỹ, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, con Công Tôn Biểu
- Công Tôn Chất, Thượng thư thời Bắc Ngụy, con Công Tôn Biểu, em Công Tôn Quỹ
- Công Tôn Quý Tân, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa nông dân thời Đông Ngụy
- Công Tôn Vũ Đạt, Đông Lai Tráng công đời nhà Đường
- Công Tôn đại nương, nữ vũ sư đời nhà Đường
- Công Tôn Sách, nhân vật hư cấu trong Trung liệt nghĩa hiệp truyện của Thạch Ngọc Côn
- Công Tôn Thắng biệt hiệu Nhập Vân Long, nhân vật hư cấu trong Thủy Hử.
- Công Tôn Chỉ, cốc chủ Tuyệt Tình cốc, nhân vật hư cấu trong cuốn tiểu thuyết Thần điêu hiệp lữ của nhà văn Kim Dung
- Công Tôn Lục Ngạc, con gái của Công Tôn Chỉ và Cừu Thiên Xích, cũng là nhân vật giả tưởng của nhà văn Kim Dung
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|họ Công Tôn viết bằng chữ Hán **Công Tôn** (chữ Hán: 公孫, Bính âm: Gongsun, Wade-Giles: Kung-sun) là một họ của người Trung Quốc. ## Nguồn gốc Họ **Công Tôn** có nguồn gốc lâu đời.
**Công Tôn Toản** (chữ Hán: 公孫瓚; 152-199), tự là **Bá Khuê** (伯珪), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Công
**Công Tôn Uyên** (chữ Hán: 公孫淵; ?-238) tự **Văn Ý** (文懿), là quân phiệt cát cứ ở Liêu Đông thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giành ngôi của chú Công Tôn Uyên
**Công Tôn Độ** (chữ Hán: 公孫度; ?-204), tên tự là **Thăng Tế** (升濟), là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cát cứ ở Liêu Đông khi cuộc chiến quân phiệt nổ
**Công Tôn Cung** (chữ Hán: 公孫恭) là quân phiệt cát cứ ở Liêu Đông thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Công Tôn Cung là con thứ của Công Tôn Độ
**Công Tôn Thắng**, tên hiệu **Nhập Vân Long** ( _rồng luồn mây_), là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc _Thủy Hử_. Ông là một trong 36 Thiên Cương Tinh
nhỏ|Biên giới Gongsun **Công Tôn Khang** (chữ Hán: 公孫康) là quân phiệt cát cứ ở Liêu Đông thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Kết liễu họ Viên Công Tôn Khang là con
**Công-tôn Diễn** (chữ Hán: 公孫衍, 360 TCN-300 TCN), còn gọi là Tê Thủ (犀首), là chính khách thời Chiến Quốc, thuộc học phái Tung hoành gia, là một trong những người cầm đầu đường lối
**Võ Công Tồn** (1891-1942) là một nhà chí sĩ cách mạng Việt Nam. Ông cùng với Nguyễn An Ninh được xem là _"hai tấm gương lớn về hoạt động cách mạng ở Nam Bộ nửa
**Công Tôn Thánh** (chữ Hán: 公孫聖, ? - 483 TCN) là một dị sĩ người nước Ngô sống ở cuối thời Xuân Thu. Công Tôn Thánh sống ở núi Dương Sơn về phía Tây thành.
**Công Tôn Sách** hay được gọi là **Công Tôn Tiên Sinh** là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Trung Quốc. Rất **thông minh, tinh thông bói toán và y học cổ truyền** Trung
**Công Tôn Lục Ngạc** là một nhân vật giả tưởng trong tiểu thuyết của Kim Dung. ## Trong tiểu thuyết Cô là một cô gái với vẻ đẹp rất thanh nhã, trái tim vĩnh viễn
**Công Tôn Hỉ** (; ? – 293 TCN), còn gọi là **Tê Vũ** (), là tướng lĩnh nước Ngụy thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Không rõ Công Tôn Hỉ mang họ Công
**Công Tôn Long** (), tự **Tử Thạch** (子石), tôn xưng **Công Tôn Tử** (公孫子) người nước Sở hay nước Vệ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo. ## Cuộc
**Công Tôn Thuật** (chữ Hán: 公孫述, ? – 24 tháng 12, 36), tên tự là **Tử Dương**, người huyện Mậu Lăng, quận Phù Phong , là thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. Ông
**Công Tôn Long** (giản thể: 公孙龙, phồn thể: 公孫龍, bính âm: Gōngsūn Lóng; Wade-Giles:. Kung-sun Lung, khoảng 320-250 TCN), tương truyền tên chữ là **Tử Bỉnh** (子秉), là một triết gia thuộc trường phái Danh
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Trưởng Tôn Vô Kị** (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự **Phù Cơ** (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao
**Alexandra Duff, Nữ Công tước thứ 2 xứ Fife**, (17 tháng 5 năm 1891 – 26 tháng 2 năm 1959), tên khai sinh là **Công nữ Alexandra Duff**, sau là **Vương tôn nữ Alexandra** và
nhỏ|phải|Họa phẩm về nữ thần sắc đẹp [[Vệ Nữ]] nhỏ|phải|Một người mẫu diễn cảnh bị tra tấn nhỏ|phải|Diễn cảnh [[tra tấn mông trong bối cảnh BDSM]] **Tôn thờ cơ thể** (_Body worship_) là hành vi
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Tôn Thất Xuân** (尊室春, ? - 1780) là phổ danh một hoàng thân và trọng thần triều Nguyễn. ## Lịch sử **Tôn Thất Xuân** (尊室春) chỉ là tôn hiệu được chép trong thế phả triều
**Tôn Khả Vọng** (chữ Hán: 孙可望, 1630 – 21 tháng 12 năm 1660), người Diên Trường Thiểm Tây, tên thật là **Khả Vượng**, tên lúc nhỏ là **Vượng Nhi**, con nuôi của Trương Hiến Trung,
nhỏ|350x350px| Khách hàng học bài và đọc sách tại Thư viện công cộng chi nhánh chính New York **Thư viện công cộng** là thư viện mà công chúng có thể truy cập và thường được
Một **cổng** hoặc **lối vào** là một điểm vào hoặc ra khỏi không gian bị bao quanh bởi các bức tường. Từ này bắt nguồn từ tiếng Na Uy cổ "gat" có nghĩa là đường
**Thụy Bảo Công chúa** (chữ Hán: 瑞寶公主, ? - ?) là một công chúa nhà Trần, hoàng nữ thứ ba của Trần Thái Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời ### Thân thế
**Nợ công Hoa Kỳ** là tổng số nợ của chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Số nợ này từ thập niên 1980, ngoại trừ một thời gian ngắn, gia tăng đều đặn, đặc biệt là
Phong trào luyện tập **Pháp Luân Công** ở Việt Nam xuất hiện khoảng 7 hay 8 năm sau khi phong trào này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1992. Đến năm
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**Cuộc đình công của General Electric 1969-70** là một cuộc đình công lao động trên toàn quốc giữa General Electric và các công nhân của công ty này với sự đại diện của Công nhân
thumb|Hàng tồn kho linh kiện điện tử **Hàng tồn kho**, hay **hàng lưu kho** (tiếng Anh - Anh: **stock**; tiếng Anh - Mỹ: **inventory** ), là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
nhỏ|320x|Các biểu tượng của các tôn giáo lớn trên thế giới (từ trái qua phải)
Hàng 1: [[Kitô giáo, Do Thái giáo, Ấn Độ giáo
Hàng 2: Hồi giáo, Phật giáo, Thần đạo
Hàng 3:
Hàng 1: [[Kitô giáo, Do Thái giáo, Ấn Độ giáo
Hàng 2: Hồi giáo, Phật giáo, Thần đạo
Hàng 3:
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
**Tôn giáo tại Việt Nam** khá đa dạng, gồm có Phật giáo (cả Đại thừa, Nguyên thủy và một số tông phái cải biên như Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương,
**Cộng hòa** (chữ Hán: 共和) dựa trên cụm từ tiếng Latinh _res publica_ ('công vụ'), là một quốc gia mà quyền lực chính trị nằm trong tay của nhân dân thông qua những người đại
**Tôn Đức Thắng** (20 tháng 8 năm 1888 – 30 tháng 3 năm 1980) là một nhà cách mạng, chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước cuối cùng của chính thể
**Tôn Thất Thuyết** (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự **Đàm Phu** (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều
**Tôn Sách** (chữ Hán: 孫策; 174 - 200), tự **Bá Phù** (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Kỳ thị tôn giáo** hay **phân biệt đối xử tôn giáo** là việc đối xử với một người hoặc một nhóm người khác nhau vì niềm tin cụ thể mà họ có về một tôn
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ