✨Công chức Việt Nam

Công chức Việt Nam

Công chức tại Việt Nam, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2008 và sửa đổi, bổ sung năm 2019: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Ở đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được các cơ quan của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo các quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu riêng; hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học... và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.

Công chức ở đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; cấp trưởng, cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp hoạt động thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ và các Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
  • Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Cục, Tổng cục và tương đương thuộc các Bộ và cơ quan ngang bộ; tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; huyện ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hôi; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
  • Người giữ các vị trí việc gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Trong cơ quan hành chính nhà nước

Ở cấp tỉnh

Ở cấp tỉnh (gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương), công chức bao gồm:

  • Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và những người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và những người thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cấp trưởng, cấp phó và những người làm việc trong các cơ quan mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Trưởng ban, phó trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó trong và những người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghiệp... thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ở cấp huyện

Ở cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã), công chức bao gồm:

  • Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng và những người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
  • Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng và những người làm việc trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
  • Cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Phân loại

Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được chia thành công chức giữ chức vụ quản lý và công chức không giữ chức vụ quản lý.

Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức bao gồm 04 loại như sau:

  • Loại A: Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
  • Loại B: Chuyên viên chính hoặc tương đương
  • Loại C: Chuyên viên hoặc tương đương
  • Loại D: Cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên

Quản lý công chức

Việc quản lý công chức cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.

Kết hợp chặt chẽ giữa tiêu chuẩn chức danh với chỉ tiêu biên chế.

Thực hiện tập trung, dân chủ; trách nhiệm cá nhân; phân công, phân cấp rõ ràng.

Việc đánh giá, phân loại công chức dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kết quả thực hiện công việc (năng lực thực thi công vụ).

Bình đẳng giới.

Nghĩa vụ

Công chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao theo quy định. Có ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của cơ quan; kịp thời phát hiện báo cáo những hành vi sai phạm; bảo vệ bí mật nhà nước. Sử dụng tài sản, nguồn vốn của nhà nước đúng mục đích và hiệu quả. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, phối hợp trong thi hành công vụ, tuân thủ theo mệnh lệnh và thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Đạo đức và văn hóa giao tiếp

Đạo đức

Công chức nhà nước phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong thực thi công vụ; đồng thời không được làm những việc sau:

  • Trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết nội bộ; tổ chức đình công hoặc tham gia đình công.
  • Sử dụng tài sản của nhà nước không đúng quy định, gây lãng phí.
  • Lợi dụng chức vụ, thông tin của nhà nước để vụ lợi.
  • Phân biệt, đối xử: nam, nữ; dân tộc, tôn giáo...
  • Không được sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cấm.

Văn hóa giao tiếp công sở

Công chức luôn có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng và mạch lạc. Thực hiện đoàn kết nội bộ, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; giữ gìn uy tín và danh dự của đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị. Khi thực thi nhiệm vụ cần phải đẻo thẻ công chức. Công bằng, vô tư, khách quan khi đánh giá, nhận xét đồng nghiệp.

Văn hóa tiếp dân

Công chức luôn gần gũi, thân mật với nhân dân. Có tác phong, thái độ, cử chỉ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Không hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân.

Đánh giá công chức

Mục đích

Làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực thi hành công vụ, thái độ phục vụ nhân dân và hiệu quả công việc của công chức. Trên cơ sở đó để phân loại, làm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, trưng dụng... công chức.

Nội dung đánh giá

Để đánh giá, phân loại công chức, căn cứ vào các nội dung như sau:

  • Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống;
  • Năng lực thực thi công vụ; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, kết quả công việc; thái độ phục vụ nhân dân.
  • Việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
  • Việc phối hợp trong thực thi nhiệm vụ. Đối với công chức giữ các chức vụ quản lý, ngoài các nội dung trên còn đánh giá thêm các nội dung: hiệu quả, kết quả hoạt động của đơn vị; khả năng đoàn kết, quy tụ cán bộ, công chức.

Phân loại đánh giá

  • Công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

  • Công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

  • Công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.

  • Công chức không hoàn thành nhiệm vụ.

Xử lý kỷ luật

Xử lý công chức bị kỷ luật

Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, thời gian xét nâng lương kéo dài là 6 tháng; bị cách chức, giáng chức, thời gian nâng lương là 12 tháng. Công chức bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, trong thời gian thi hành kỷ luật không được nâng ngạch, bổ nhiệm, điều động, quy hoạch. Những trường hợp đang bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra truy tố... không được giải quyết chế độ nghỉ hưu, ứng cử, bổ nhiệm, biệt phái...

Những trường hợp bị xử lý kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo quản lý.

Thời hiệu xử lý kỷ luật

Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là thời hạn mà hết thời hạn đó công chức không bị xem xét kỷ luật.

Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ thời điểm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật của công chức cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

Thời hạn xử lý kỷ luật

Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian kể từ khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp đến khi cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xử lý bằng văn bản.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công chức** tại Việt Nam, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2008 và sửa đổi, bổ sung
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam** (tiếng Anh: **_Vietnam Academy of Science and Technology_**, viết tắt là **VAST**) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
**Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam** là một tổ chức xã hội tại Việt Nam, là một tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuy thành viên của Ủy
[[Trần Phú, Đảng viên đầu tiên giữ chức Tổng Bí thư]] **Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam** là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản
Dưới đây nội dung khái quát về những tổ chức ngoại vi của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập (1930) đến nay. ### Hội Phản đế Đồng minh Hội Phản đế Đồng
**Bộ trưởng Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** gọi tắt là **Bộ trưởng Bộ Công an**, là thành viên chính phủ Việt Nam đứng đầu Bộ Công an. Bộ
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
**Bộ Công an nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** (viết tắt là **BCHTW** hoặc **BCHTƯ**) là cơ quan lãnh đạo thường trực cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu ra bởi Đại
**Bộ Khoa học và Công nghệ** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa
Vào ngày 4 tháng 3 năm 2024, vài ngày trước chuyến thăm chính thức của Thủ tướng Việt Nam Phạm Minh Chính đến thăm New Zealand, hai quan chức được cho là thuộc Bộ Công
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam sau năm 1975 thì các thành viên của Bộ Chính trị là những nhân vật cao cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc kỷ
**Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức,
**Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam** (tên giao dịch tiếng Anh: **Vietnam Chamber of Commerce and Industry**, viết tắt là **VCCI**) là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm
**Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Tổ chức Trung ương**, là người đứng đầu của Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam nhỏ|Đảng huy Đảng Cộng sản Việt Nam|thế= **Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam** diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2
nhỏ|Trụ sở Ban Đối ngoại Trung ương Đảng **Ban Đối ngoại Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay **Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương** là chức danh thuộc Hội đồng Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo
**Ban Dân vận Trung ương** là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI**, là đại hội lần thứ mười một của Đảng Cộng sản
**Trưởng ban Dân vận Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Trưởng ban Dân vận Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các hội nghị của Ban
**Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII** (còn được biết với tên gọi **27 biểu hiện suy thoái**) là nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 ủy viên chính thức, không có
**Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bộ trưởng hiện tại là Nguyễn Mạnh Hùng ## Nhiệm vụ Căn cứ
**Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, tùy theo từng đối tượng mà có các hình thức kỉ luật khác nhau. Đối với tổ chức Đảng các hình thức kỷ luật gồm có **khiển
**Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương**, là người đứng đầu đồng thời là chủ tọa các
**Tổng cục Chính trị** là cơ quan đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan đầu ngành giúp Bộ trưởng quản lý, điều hành về công tác quản
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**Thanh tra Bộ Công an** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
**Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật ** là cơ quan cũ, đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan chiến lược đầu ngành tham mưu giúp Bộ
Cuộc bầu cử Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong ngày 03 tháng 08, 2024 để chọn ra Tổng Bí thư mới sau khi Tổng Bí
**Thứ trưởng Bộ Công an** là người có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X** nhiệm kì 2006-2011 gồm 14 ủy viên được bầu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X họp từ
**Cục Trang bị và kho vận** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam có chức năng quản lý nhà nước về trang bị kỹ thuật, trang cấp và kho vận trong Công an nhân dân;