✨Conamomum

Conamomum

Conamomum

Mô tả

Cây mập mạp với thân rễ thân gỗ nhô cao khỏi mặt đất. Thân lá cao. Lá hình mũi mác thuôn dài. Các cán hoa trên cuống thân rễ với nhiều cụm hoa dạng bông dày đặc, lá bắc cứng màu xanh lục hoặc nâu, bền. Đài hoa hình ống với ba thùy đều nhau. Ống tràng ngắn và dày, các thùy không đều, các thùy phía trên lớn nhất thuôn dài. Môi ba thùy hoặc nguyên. Nhị lép thẳng, nhỏ hơn thùy tràng hoa. Nhị ngắn và rộng, bao phấn có các nhánh cong phía trên. Quả nang gần hình cầu hoặc thuôn dài. Các loài thực vật này có kiểu phát triển như của các loài Geostachys, nhưng sở hữu các nhị lép rời có kích thước nhất định, và các nhánh bao phấn cong như của Amomum.

Conamomum citrinum Ridl., 1899: Malaysia bán đảo, đông bắc Sumatra.

Conamomum cylindraceum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo, bắc và trung Sumatra.

Conamomum cylindrostachys (K.Schum.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo (Sarawak).

Conamomum flavidulum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo (Sarawak).

Conamomum odorum Luu, H.Ð.Trần & G.Tran, 2019: Khánh Hòa, Việt Nam.

Conamomum pierreanum (Gagnep.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Thái Lan, Campuchia.

Conamomum rubidum (Lamxay & N.S.Lý) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Việt Nam.

Conamomum spiceum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo.

Conamomum squarrosum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo.

Conamomum utriculosum Ridl., 1899: Malaysia bán đảo, Sumatra (quần đảo Riau).

Conamomum vietnamense N.S.Lý & T.S.Hoang, 2022: Lâm Đồng, Việt Nam.

Conamomum xanthophlebium (Baker) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo, đông bắc và tây trung Sumatra, Borneo (Sarawak).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Conamomum_** ## Mô tả Cây mập mạp với thân rễ thân gỗ nhô cao khỏi mặt đất. Thân lá cao. Lá hình mũi mác thuôn dài. Các cán hoa trên cuống thân rễ với nhiều
**_Amomum coriaceum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Alpinia cylindrostachys_. Năm 1982, Rosemary Margaret
**_Conamomum rubidum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Vichith Lamxay và Lý Ngọc Sâm mô tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp _Amomum rubidum_. Năm
**_Conamomum xanthophlebium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892 dưới danh pháp _Amomum xanthophlebium_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Conamomum utriculosum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899. Năm 1950, Richard Eric Holttum chuyển nó sang chi
**_Conamomum spiceum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1922 dưới danh pháp _Amomum spiceum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Conamomum squarrosum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1911 dưới danh pháp _Amomum squarrosum_.. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Conamomum pierreanum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1906 dưới danh pháp _Amomum pierreanum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và
**_Conamomum flavidulum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1906 dưới danh pháp _Amomum flavidulum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Conamomum cylindraceum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Amomum cylindraceum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Conamomum citrinum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899. Năm 1950, Richard Eric Holttum chuyển nó sang chi
**_Conamomum vietnamense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lý Ngọc Sâm và Hoàng Thanh Sơn mô tả khoa học đầu tiên năm 2022.
**Sa nhân thơm** Môi trường sống là các rừng thường xanh ẩm ướt rậm rạp, ở cao độ 600–700 m. Ra hoa vào tháng 4. Quả có lẽ xuất hiện vào tháng 5.
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2022** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2022 # Deinostigma serratum, loài Deinostigma,
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài
**Chi Sa nhân** (danh pháp khoa học: **_Amomum_**) là một chi thực vật một lá mầm, với các loài đậu khấu, sa nhân. Chi này thuộc về họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài của chi này