Cơ quan hành chính Nhật Bản (kanji: 日本の行政機関, rōmaji: Nippon no gyōseikikan) là tên gọi chung của các cơ quan hành chính phụ trách sự vụ hành chính quốc gia của Nhật Bản, chủ yếu là các đơn vị hành chính cấp dưới của nội các.
Cơ cấu hành pháp
Quyền hành pháp của Nhật Bản được giao cho Nội các chính phủ. Nội các gồm Thủ tướng chính phủ và không quá 20 bộ trưởng chịu trách nhiệm tập thể trước nghị viện. Thủ tướng là người được nghị viện bổ nhiệm và phải là thành viên của nghị viện, thủ tướng có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miện các bộ trưởng. Các bộ trưởng phải là dân sự và phần lớn họ là nghị viên. Nếu hạ nghị viện thông qua một nghị quyết bất tín nhiệm chính phủ hoặc bác bỏ một nghị quyết tín nhiệm chính phủ thì nội các phải từ chức, trừ khi hạ nghị viện bị giải tán trong vòng 10 ngày.
Tổ chức chính phủ
Tổ chức Chính phủ Nhật Bản bao gồm: Nội các (thủ tướng và các bộ trưởng), Cơ quan nhân sự Quốc gia, Ban kiểm tra.
Danh sách cơ quan ngành trực thuộc Văn phòng nội các
! style="width: 15%; "|Tên bộ ngành (Kanji)
! style="width: 15%; "|Tên bộ ngành (Romanji)
! style="width: 15%; "|Tên bộ ngành (Hán-việt)
! style="width: 25%; "|Tên bộ ngành
(Tương đương tiếng Việt)
! style="width: 15%; "|Thành lập
! style="width: 15%; "|Tiền thân
|-----
| 外務省
| Gaimu-shō
| Ngoại vụ tỉnh
| Bộ Ngoại giao
| 15/08/1869
| -
|-----
| 法務省
| Hōmu-shō
| Pháp vụ tỉnh
| Bộ Tư pháp
| 01/08/1952
| -
|-----
| 総務省
| Sōmu-shō
| Tổng vụ tỉnh
| Bộ Tổng hợp (Bô Nội vụ)
| 06/01/2001
| -
|-----
| 財務省
| Zaimu-shō
| Tài vụ tỉnh
| Bộ Tài chính
| 06/01/2001
| -
|-----
| 環境省
| Kankyō-shō
| Hoàn cảnh tỉnh
| Bộ Môi trường
| 06/01/2001
| -
|-----
| 防衛省
| Bōei-shō
| Phòng vệ tỉnh
| Bộ Quốc phòng
| 09/01/2007
| -
|-----
| 農林水産省
| Nōrin-suisan-shō
| Nông lâm thủy sản tỉnh
| Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
| 05/07/1978
| -
|-----
| 文部科学省
| Monbu-kagaku-shō
| Văn bộ khoa học tỉnh
| Bộ Giáo dục, Văn hoá, Thể thao, Khoa học và Công nghệ
| 06/01/2001
| -
|-----
| 厚生労働省
| Kōsei-rōdō-shō
| Hậu sinh lao động tỉnh
| Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi
| 06/01/2001
| -
|-----
| 経済産業省
| Keizai-sangyō-shō
| Kinh tế sản nghiệp tỉnh
| Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
| 06/01/2001
| -
|-----
| 国土交通省
| Kokudo-kōtsū-shō
| Quốc thổ giao thông tỉnh
| Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch
| 06/01/2001
| -
|-----
| 国家公安委員会
| Kokka Kōan Iinkai
| Quốc gia công an ủy viên hội
| Ủy ban An toàn Công cộng Quốc gia
| 07/03/1948
| -
|-----
|}
Trực thuộc Văn phòng nội các có Ban điều phối mâu thuẫn môi trường, Cục Khai thác và Phát triển Okinawa, Cục Khai thác và Phát triển Hokkaido, Ban An ninh Quốc gia, Ban Hội chợ Thương mại, Cục Thổ nhưỡng, Ban Lễ tân Hoàng gia, Cục Môi trường, Cục Phòng vệ (Nay đã được nâng lên thành Bộ Quốc phòng), Cục Kế hoạch Kinh tế Quốc gia, Cục Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý và Điều phối.
Trực thuộc Ban an ninh Quốc gia có Cục Cảnh sát Quốc gia.
Cơ quan hành chính cấp tỉnh
Nhật Bản chia làm 47 tỉnh. Tại các tỉnh, chính quyền địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, thành phố, thị trấn và thị xã, mỗi cấp đều có nghị viện riêng. Tỉnh trưởng và thị trưởng thành phố, chủ tịch thị trấn và chủ tịch xã cũng như các thành viên của các nghị viện địa phương được bầu ra từ các cử tri có đăng ký cư trú tại khu vực nhất định.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cơ quan hành chính Nhật Bản** (kanji: 日本の行政機関, rōmaji: _Nippon no gyōseikikan_) là tên gọi chung của các cơ quan hành chính phụ trách sự vụ hành chính quốc gia của Nhật Bản, chủ yếu
## Chính phủ #Thủ tướng Chính phủ #Phó Thủ tướng Chính phủ ## Trung ương Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
**Cơ quan hành chính trung ương** (Hangul: 중앙행정기관, hanja: 中央行政機關; _Jungang haengjeong gigwan_, _Trung ương hành chính cơ quan_) là thuật ngữ chung dùng để chỉ các cơ quan hành chính thuộc chính phủ Hàn
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
là một phân khu của các thành phố Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản. Các quận được sử dụng để chia nhỏ các thành phố đô thị quốc gia. 23 Quận đặc biệt
là một đơn vị hành chính của Nhật Bản. Đơn vị hành chính này dưới cấp tỉnh của Nhật Bản và bao gồm một số thành phố, huyện (gun) và thị trấn và làng. Phó
Nhật Bản là nước theo chế độ quân chủ lập hiến. Theo số liệu của Bộ Tư pháp (MOJ), các cơ quan của Văn phòng Pháp lý Nhật Bản và các tình nguyện viên tự
là một tập đoàn đại chúng của Nhật Bản có trụ sở tại Kasumigaseki, Chiyoda, Tokyo. Công ty chủ yếu tham gia vào kinh doanh bưu chính và vận tải, tài chính, ngân hàng và
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Nền chính trị Nhật Bản** được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế quân chủ lập hiến và Cộng hòa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó Thủ
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
phải|Trụ sở Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh **Uỷ ban nhân dân** là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
là nhánh hành pháp của chính quyền ở Nhật Bản. Đứng đầu nội các là . Giúp việc cho Thủ tướng là các . Thủ tướng do Quốc hội Nhật Bản bổ nhiệm. Còn bổ
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
phải|nhỏ|300x300px|Tòa nhà Bộ Hải quân, Tokyo, vào khoảng năm 1890 **Bộ Hải quân** (海軍省 _Kaigun-shō_
Các thành phố ở Nhật Bản là một đơn vị hành chính ở Nhật Bản. Đơn vị hành chính này được xếp cùng cấp với và , nhưng có một số điểm khác biệt như
là cấp hành chính địa phương thứ nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức hiện nay ở Nhật Bản. Cấp hành chính này có tổng cộng **47** đô đạo phủ huyện, trong
**Cơ quan Đạo đức Chính phủ Mỹ** (_US Office Of Government Ethics, OGE_) là một cơ quan độc lập trong bộ máy Chính phủ Mỹ nhưng lại lập thành tích nổi bật trong cuộc đấu
**Hành chính công** là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, là sự tác động có tổ chức và là sự điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nước tới
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
phải|nhỏ|300x300px| Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930 là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát
**Các đơn vị hành chính của Ukraina** () thuộc thẩm quyền của Hiến pháp Ukraina. Ukraina là một nhà nước đơn nhất gồm ba cấp đơn vị hành chính: 27 khu vực (24 tỉnh, 2
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
**Phủ** (chữ Hán: 府) là một đơn vị hành chính thời phong kiến tại Đông Á bắt nguồn từ Trung Quốc thời Nhà Đường. Tại Việt Nam, phủ là đơn vị hành chính trực thuộc
**Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản** (tiếng Nhật: 政令指定都市, romaji: _seirei shitei toshi_, Hán-Việt: _chính lệnh chỉ định đô thị_) là những đơn vị hành chính cấp hạt được Chính phủ Nhật Bản
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
là cộng đồng người nước ngoài lớn thứ hai tại Nhật Bản, xếp trên cả người Triều Tiên tại Nhật Bản và chỉ xếp sau người Hoa tại Nhật Bản, theo thống kê của Bộ
**Nhật Bản chiếm đóng Miến Điện** đề cập đến khoảng thời gian từ năm 1942 đến 1945 trong Thế chiến II, khi Miến Điện bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng. Người Nhật đã hỗ
**Quốc bảo Nhật Bản** () (にほんのこくほう) là danh hiệu công nhận được Cơ quan Văn hóa (文化庁) Thuộc bộ giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ (文部科学省) của Nhật Bản công nhận