Clupea là một chi cá trích trong họ Clupeidae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển nông, vùng biển ôn đới của Bắc Thái Bình Dương và các đại dương như Bắc Đại Tây Dương, bao gồm biển Baltic. Ba loài Clupea đã được công nhận. Các đơn vị phân loại chính gồm cá trích Đại Tây Dương (Clupea harengus) và cá trích Thái Bình Dương (Clupea pallasii) có thể được chia thành từng phân loài.
Đặc điểm
Cấu trúc
Các loài Clupea thuộc họ Clupeidae lớn hơn (cá trích, cá trích sông, cá mòi, cá mòi dầu), trong đó bao gồm khoảng 200 loài có cùng tính chất tương tự. Chúng là những con cá có ánh bạc màu có một vây lưng duy nhất, và mềm mại, không có gai. Chúng không có đường bên và có một hàm dưới nhô ra.
Kích thước của chúng khác nhau giữa các phân loài chẳng hạn như cá trích Baltic (Clupea harengus membras) là loại cá nhỏ từ 14 đến 18 cm trong khi cá trích Đại Tây Dương (C. h. harengus) có thể dài đến khoảng 46 cm (18 inch) và nặng 700 g (£ 1,5) và cá trích Thái Bình Dương dài đến khoảng 38 cm (15 inch).
Tập tính
Cá trích con ăn thực vật phù du và khi chúng trưởng thành chúng bắt đầu ăn các sinh vật lớn hơn. Thức ăn của cá trích trưởng thành gồm động vật phù du, động vật nhỏ được tìm thấy trong vùng nước bề mặt đại dương, cá nhỏ và ấu trùng cá. Chân chèo và động vật giáp xác nhỏ khác là động vật phù du phổ biến nhất cho những bữa ăn của cá trích.
Trong ánh sáng ban ngày cá trích ở trạng thái an toàn của vùng nước sâu, chúng kiếm ăn ở bề mặt và chỉ vào ban đêm khi những kẻ săn mồi khó nhìn thấy chúng. Cá trích bơi với cái miệng mở toang để lọc sinh vật phù du từ nước khi nó đi qua mang. Động vật săn mồi của cá trích bao gồm con người, chim biển, cá heo, hải cẩu, sư tử biển, cá voi, cá mập, cá chó, cá ngừ, cá tuyết, cá hồi, cá bơn. Cá lớn khác cũng ăn cá trích trưởng thành.
Khai thác
nhỏ|phải|Thu hoạch cá trích
Cá trích là cá thức ăn gia súc di chuyển thành từng đàn lớn, đến mùa xuân chúng di chuyển đến bên bờ châu Âu và Mỹ, nơi chúng hình thành nguồn thủy sản thương mại quan trọng. Cá trích được thu hoạch để lấy thịt cá trích và trứng cá của chúng, và chúng thường được sử dụng như cá mồi. Việc buôn bán cá trích là một ngành quan trọng của nhiều nền kinh tế quốc gia. Tại châu Âu, cá đã được gọi là bạc của biển, và thương mại của nó đã rất đáng kể cho nhiều quốc gia mà nó đã được coi là ngành thủy sản thương mại quan trọng nhất trong lịch sử.
Các loài
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Clupea_** là một chi cá trích trong họ Clupeidae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển nông, vùng biển ôn đới của Bắc Thái Bình Dương và các đại dương như Bắc Đại Tây
**Cá trích Thái Bình Dương**, tên khoa học **_Clupea pallasii_**, là một loài cá trích thuộc họ Cá trích có liên quan với môi trường Thái Bình Dương của Bắc Mỹ và Đông Bắc Á.
**Cá trích Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Clupea harengus_**) là một loài cá thuộc họ Clupeidae. Đây một trong những loài cá có số lượng đông đảo trên thế giới. Cá trích có
**Họ Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Clupeidae_**) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình, cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy v.v. Họ này bao gồm nhiều loại
**_Setipinna_** là một chi cá cơm trong họ Cá trổng (Engraulidae). Được William John Swainson lập ra năm 1839 với các loài mà ông liệt kê khi đó là _Setipinna megalura_ (= _Clupea phasa_ =
**Họ Cá cháo lớn** (danh pháp khoa học: **_Megalopidae_**) là họ bao gồm 2 loài cá lớn sinh sống ven biển. Khi bơi trong các vùng nước thiếu oxy, cá cháo lớn có thể hít
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**_Alosa fallax_** (tên tiếng Anh: _twait shad** hoặc **twaite shad_) là một loài cá thuộc họ Clupeidae. Loài này có ở Albania, Algérie, Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Síp, Đan Mạch, Ai Cập, Estonia,
**Cá thát lát** (danh pháp khoa học: **_Notopterus notopterus_**) là một loài cá nước ngọt, duy nhất của chi **_Notopterus_** trong họ Cá thát lát (_Notopteridae_). Ở Việt Nam, cái tên cá thác lác, hay
phải| Kattegat ở phía bên phải, giữa [[Jutland và Thụy Điển.]] Hình Kattegat từ vệ tinh. **Kattegat** là vùng biển giữa bán đảo Jutland (Đan Mạch) và Thụy Điển. Kattegat có diện tích khoảng 30.000 km².
**Biển Greenland** là một vùng biển tiếp giáp Greenland về phía tây, quần đảo Svalbard về phía đông, eo biển Fram và Bắc Băng Dương về phía bắc, và biển Na Uy và Iceland về
**Cá thu Nhật** hay **Cá sa ba** hay **sa pa** (danh pháp hai phần: **_Scomber japonicus_**), còn biết đến như là _cá thu Thái Bình Dương_, _cá thu Nhật Bản_, _cá thu lam_ hoặc _cá
**Cá cháo lớn Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Megalops atlanticus_**) là một loài cá thuộc họ Cá cháo lớn chủ yếu phục vụ cho mục đích câu thể thao. Chúng có thể dài tới
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**_Clupeinae_** là một phân họ cá trong họ _Clupeidae_. ## Các chi * _Amblygaster_ Bleeker, 1849. * _Clupea_ Linnaeus, 1758. * _Clupeonella_ Kessler, 1877. * _Escualosa_ Whitley, 1940. * _Harengula_ Valenciennes in Cuvier & Valenciennes,
**Cá lẹp hàm dài**, tên khoa học **_Thryssa setirostris_** Loài cá này nhỏ, với chiều dài phổ biến khoảng 15 cm. ## Phân bố Sinh sống trong vùng nước lợ hay nước mặn nhiệt đới ở
**Cá bẹ Ấn Độ**, tên khoa học **_Ilisha melastoma_**