Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, hay còn gọi là Công ước CITES (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora), Công ước Washington (Washington Convention) là một hiệp ước đa phương nhằm mục đích đảm bảo việc thương mại quốc tế các tiêu bản của các loài động vật và thực vật hoang dã mà không đe dọa sự sống còn của các loài này trong tự nhiên, đồng thời đưa ra nhiều cấp độ khác nhau để bảo vệ hơn 34.000 loài động và thực vật. Bản thảo của nó được thông qua năm 1963 trong một cuộc họp các thành viên của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Công ước được đưa ra ký kết năm 1973 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1975. Để đảm bảo rằng Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) không bị vi phạm, Ban thư ký GATT được tư vấn trong suốt quá trình soạn thảo.
Việt Nam tham gia vào Công ước CITES năm 1994 và trở thành thành viên thứ 121 trên tổng số 184 quốc gia thành viên. Để thực thi CITES, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 82/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển gây nuôi và trồng cấy nhân tạo các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp. Cơ quan quản lý CITES đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Các cơ quan khoa học CITES bao gồm Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và môi trường, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện nghiên cứu Hải sản.
Phụ lục
Gần 5.000 loài động vật và 29.000 loài thực vật được CITES đưa vào danh sách bảo vệ do bị khai thác quá mức trong thương mại quốc tế. Mỗi loài được bảo vệ thuộc một trong ba danh sách được gọi là phụ lục. Các phụ lục này thể hiện mức độ đe doạ của loài và sự kiểm soát được áp dụng trong thương mại.
Phụ lục I
Phụ lục I gồm 1200 loài bao gồm các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể bị ảnh hưởng do thương mại. Việc buôn bán các tiêu bản được thu thập trong tự nhiên của các loài này là phi pháp (chỉ được cấp phép trong một số trường hợp được cấp phép đặc biệt). Động vật thuần dưỡng hoặc cây trồng trong phụ lục I được xem xét là các tiêu bản trong phụ lục II, với các yêu cầu đồng thời (xem bên dưới và điều VII). Cơ quan quản lý về khoa học của nước xuất khẩu phải chứng minh rằng việc xuất khẩu này không gây thiệt hại, nhằm đảm bảo việc xuất khẩu các cá thể sẽ không ảnh hưởng để số cá thể hoang dã. Bất kỳ việc buôn bán các loài này cần có giấy phép xuất-nhập khẩu. Cơ quan quản lý của các quốc gia xuất khẩu cần kiểm tra rằng giấy phép nhập khẩu và quốc gia nhập khẩu có đủ khả năng chăm sóc các tiêu bản này. Các loài động vật nổi tiếng được liệt kê trong phụ lục I gồm gấu trúc đỏ (Ailurus fulgens), Gorilla gorilla, tinh tinh (Pan spp.), hổ (phân loài của Panthera tigris), Panthera leo persica, báo (Panthera pardus), Panthera onca, Acinonyx jubatus, voi châu Á (Elephas maximus), một số quần thể của Loxodonta africana, cá cúi và manatee (Sirenia), và tất cả loài tê giác (trừ một vài quần thể của phân loài Nam Phi).
Phụ lục II
Phụ lục II gồm khoảng 21.000 loài, là các loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có thể xảy ra nếu việc buôn bán các loài này là đối tượng cần được quy định chặt chẽ để tránh việc sử dụng không phù hợp với sự sinh tồn của chúng trong tự nhiên. Ngoài ra, phụ lục II có thể bao gồm các loài đã được liệt kê trong các phụ lục khác. Thương mại quốc tế các tiêu bản trong phụ lục II có thể được phép bằng các giấu phép xuất khẩu hoặc tái xuất. Trong thực tế, hàng trăm ngàn loài động vật trong phục lục II được buôn bán hàng năm. Giấy phép nhập khẩu không cần thiết đồi với các loài này theo CITES, mặc dù một số Tổ chức đòi hỏi giấy phép nhập khẩu nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn. Một kết quả không gây thiệt hại và cho phép xuất khẩu được yêu cầu của Bên xuất khẩu.
Một vài loài được liệt kê trong phụ lục II như Carcharodon carcharias, Ursus americanus, Equus hartmannae, Psittacus erithacus, Iguana iguana, Strombus gigas, Varanus mertensi, Swietenia macrophylla và Guaiacum officinale.
Phụ lục III
Phụ lục III gồm khoảng 170 loài bao gồm các loài được liệt kê sau khi một nước thành viên yêu cầu các tổ chức khác CITES hỗ trợ kiểm soát buôn bán các loài này. Các loài không cần phải thuộc diện đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu. Ở tất cả các nước thành viên, việc buôn bán các loài này chỉ được phép với giấy phép xuất khẩu tương ứng và chứng nhận nguồn gốc từ quốc gia thành viên đã liệt kê các loài này.
Ví dụ một vài loài như Choloepus hoffmanni của Costa Rica, Civettictis civetta của Botswana, và Macrochelys temminckii của Hoa Kỳ.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp**, hay còn gọi là **Công ước CITES** (_Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora_),
MÔ TẢ SẢN PHẨMPhấn mắt má hồng WODWOD 11 màu Cites Weave Glitter Xuất xứ nội địa Trung Thương hiệu Wodwod Phấn mắt má hồng WODWOD 11 màu gồm 9 ô màu nhỏ và 2
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Chi Chà vá** hay **Chi Doọc** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ các loài trong chi **_Pygathrix_**. Chi này theo [http://www.cites.org/common/com/NC/2006/E-NC2006-Fa-09.pdf CITES] kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2006 chỉ chứa ba
**Các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Trung Quốc** bao gồm bất kỳ loài động vật hoang dã nào được chính phủ Trung Quốc chỉ định bảo vệ hoặc được liệt kê là có
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
: **Tình trạng bảo tồn** của một đơn vị phân loại (ví dụ một loài) chỉ khả năng đơn vị đó còn tồn tại và vì sao đơn vị đó tuyệt chủng trong tương lai
nhỏ|trái|Đầu**Cá tầm Nga** (danh pháp hai phần: _Acipenser gueldenstaedtii_), là một loài cá tầm, là một trong những loài cá có giá trị lớn nhất trong các con sông ở Nga, tại đây chúng được
**Ngày Sinh giới Hoang dã Thế giới**, viết tắt là **WWD** (World Wildlife Day) là **ngày 03 Tháng Ba** hàng năm. Ngày lễ quốc tế này được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (UNGA) tại
**Bướm phượng Vương hậu Alexandra** (danh pháp khoa học: **_Ornithoptera alexandrae_**) là một loài bướm trong họ Bướm phượng thuộc chi _Ornithoptera_. Đây được xem là loài bướm lớn nhất trên thế giới, với những
**_Byblis_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật ăn thịt, đôi khi được người dân bản địa gọi là _rainbow plants_ (cây cầu vồng) vì bề ngoài hấp dẫn của các lá
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Chi Đào Hoa Tâm** (danh pháp khoa học: **_Swietenia_**) là một chi chứa các loài cây thân gỗ trong họ Xoan (_Meliaceae_). Khu vực bản địa của nó là vùng nhiệt đới Tân thế giới,
**Chi Trâu** (**_Bubalus_**) là một chi trong họ Trâu bò (_Bovidae_). Các loài thuộc về chi này có: * Phân chi Bubalus: ** _Bubalus bubalis_ (Linnaeus, 1758), (đồng nghĩa: _Bubalus arnee_): Trâu, trâu rừng, trâu
**Hổ Hoa Nam** (tiếng Trung: 华南虎) (danh pháp ba phần: **_Panthera tigris amoyensis_**, chữ _amoyensis_ trong tên khoa học của nó xuất xứ từ tên địa danh _Amoy_, còn gọi là _Xiamen_ - tức Hạ
Đây là một **chỉ mục chủ đề bảo tồn**. Đây là một chỉ số theo thứ tự chữ cái bài liên quan đến bảo tồn sinh học và bảo tồn môi trường tự nhiên. ##
**Trầm Bê** sinh ngày 10 tháng 9 năm 1959, là dân tộc Hoa, sinh ra tại Trà Vinh, là thành viên Hội đồng Quản trị của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình
**Cá ngân long** (tên khoa học **_Osteoglossum bicirrhosum_**) là một loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá ngân long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài
**_Gonystylus_** là một chi chứa khoảng 32 loài cây gỗ trong họ Thymelaeaceae. Các loài này cung cấp gỗ cứng được biết đến như là **ramin**, **melawis** (tiếng Mã Lai) và **ramin telur** (Sarawak). ##
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
nhỏ|phải|Ngà voi tinh chế **Buôn bán ngà** hay còn gọi là **buôn bán ngà voi** là hoạt động thương mại thường xuyên bất hợp pháp trong việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ các sản
**Phạm Tịnh sơn** (tiếng Trung: **梵净山**) là một ngọn núi thuộc các huyện Ấn Giang, Tùng Đào và Giang Khẩu, địa cấp thị Đồng Nhân, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc. Đỉnh núi chính của nó,
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
**San hô đen**, còn gọi là **san hô gai** hay **Antipatharia**, là một bộ san hô nước sâu mềm. Những loài san hô thuộc bộ này có thể được nhận biết bởi bộ xương kitin
**Cao Văn Sung** (1936 - 2001) là nhà sinh vật học Việt Nam. Tên của ông được đặt tên cho Thằn lằn ngón Cao Văn Sung, tên khoa học [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Cyrtodactylus_caovansungi# Cyrtodactylus caovansungi], là một loài
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Bảy loại trứng cá muối **Trứng cá muối** là trứng của nhiều loại cá khác nhau được chế biến bằng cách ướp muối, mà nổi tiếng nhất là từ trứng cá tầm. Nó được buôn
**Tê giác Java** hay **tê giác Sunda**, còn được gọi **tê giác một sừng** (_Rhinoceros sondaicus_) là một trong năm loài động vật guốc lẻ còn sống sót của họ Tê giác. Chúng cùng thuộc
nhỏ|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh nhỏ|phải|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh **Tê giác** hay con **tê** là những loài động
**Báo gấm** (_Neofelis nebulosa_) hay **báo mây**, (tiếng Anh: **Clouded Leopard**) là một loài mèo cỡ trung bình trong Họ Mèo, toàn thân dài 60 tới 110 cm (2' - 3'6") và cân nặng khoảng 11
**Báo lửa** (danh pháp khoa học: **_Catopuma temminckii_**) hay còn gọi là **beo vàng châu Á** hay **Kim miêu**, **beo lửa** (tiếng Anh: **Asian Golden Cat**) là một loài động vật ăn thịt thuộc họ
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Hồng hoàng** hay **phượng hoàng đất** (danh pháp hai phần: _Buceros bicornis_) là thành viên lớn nhất trong họ Hồng hoàng (_Bucerotidae_). Hồng hoàng sinh sống trong các khu rừng của Ấn Độ, Đông Nam
**Thằn lằn cá sấu** (tên khoa học: **_Shinisaurus crocodilurus_**) sống trên cây ở ven các con suối trong rừng xanh trên độ cao 800 m, leo trèo cây rất giỏi. Hoạt động mạnh từ tháng
Chim **Bidadari** (danh pháp hai phần: **_Semioptera wallacii_**) hiện tại là loài độc nhất trong chi _Semioptera_ của họ chim thiên đường. Kích thước cơ thể trung bình, dài khoảng 28 cm. Con trống có túm
**Astrapia bán đảo Huon** (danh pháp hai phần: **_Astrapia rothschildi_**) là một loài thuộc họ chim thiên đường, có kích thước cơ thể trung bình, dài khoảng 69 cm. Con trống có bộ lông màu đen
**BirdLife International** (tên gọi cũ: **International Council for Bird Preservation**) là một hiệp hội các tổ chức phi chính phủ quốc tế (iNGO) hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học chim
**Tắc kè** hay **tắc kè tokay** (_Gekko gecko_) là một loài tắc kè sống trên cây, hoạt động vào lúc bình mình và hoàng hôn trong chi Tắc kè, các loài tắc kè thực sự.
Tập tin:Auchel - Cités de la fosse n° 3 - 3 bis - 3 ter des mines de Marles (004).JPG **Auchel** là một xã trong vùng Hauts-de-France, thuộc tỉnh Pas-de-Calais, quận Béthune, tổng Auchel. Tọa
**Ngan cánh trắng** (danh pháp hai phần: **_Cairina scutulata_**) là một loài ngan, thông thường được đặt trong chi _Cairina_ và coi là có quan hệ họ hàng gần với các loài trong phân họ
nhỏ|Biểu trưng của ngành kiểm lâm Việt Nam **Kiểm lâm Việt Nam** là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng
**Tê tê Java**, danh pháp hai phần: **_Manis javanica_**, còn gọi là **trút Java** (tiếng Pháp gọi là **Tê tê Mã Lai**, tiếng Anh là **Tê tê Sunda**) là loài động vật có vú thuộc
**Ốc anh vũ** (danh pháp khoa học: **_Nautilus pompilius_**) là loài động vật thân mềm điển hình của chi _Nautilus_ và họ Lautilidae, sống dưới đáy biển sâu vài trăm mét ở vùng nhiệt đới
**Chim thiên đường quạ đen** (tên khoa học: **_Lycocorax pyrrhopterus_**), còn được biết đến với các tên khác như _quạ nhung đen_, là một loài thuộc chi độc loài _Lycocorax_ của họ chim thiên đường
**Astrapia Stephanie** (danh pháp hai phần: **_Astrapia stephaniae_**, hay còn gọi là **Astrapia Công chúa Stephanie**) là một loài chim thuộc họ chim thiên đường đen; có kích thước cơ thể ở mức trung bình,
**Astrapia núi Arfak** (danh pháp hai phần: **_Astrapia nigra_**) là một loài chim lớn, thuộc chi Astrapia, họ chim thiên đường. Kích thước cơ thể khoảng 76 cm, bộ lông óng ánh (do tán xạ) màu