✨Chuôn Ngọ

Chuôn Ngọ

Làng Chuôn Ngọ thuộc xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là một trong những làng nghề nổi tiếng về nghề khảm xà cừ.

Tại đây hiện vẫn còn đền thờ cụ tổ làng nghề là Trương Công Thành (sử sách còn ghi Cụ Trương từng làm Phó tướng cho Lý Thường Kiệt, sau khi dẹp giặc xong cụ từ quan đi ngao du sơn thủy và khi đi du ngoạn đó cụ phát hiện những mảnh vỏ trai, ốc, xò trôi dạt vào bờ với màu sắc tự nhiên nên đã nảy sinh ra ý tưởng ghép những vật liệu đó tạo ra các hoạ tiết hoa văn sinh động và dần dần phát triển thành nghề khảm ngày nay). Để ghi nhận công lao đánh giặc giữ nước, rất nhiều triều đại Phong kiến Việt Nam vẫn thường có sắc phong đối với Cụ Trương Công Thành (Những sắc phong hiện vẫn lưu giữ ở Thôn Ngọ, một số tìm thấy ở Viện Hán Nôm, bảo tàng...), đối với người dân làng Ngọ để tưởng nhớ công lao của cụ nhân dân lập đền thờ và hàng năm thường tổ chức lễ vào ngày 9/8 (âm lịch) và dịp đầu xuân mới (Mồng 9 tháng Giêng, đây là dịp nhân dân trong làng về đông đủ nhất vì đại đa số dân trong làng đều đi làm xa, chỉ có dịp tết mới về.

Hiện nay, người dân Chuôn Ngọ đã xây dựng xong ngôi đình thờ cụ Trương mới (2002) (dựa trên nền tảng của ngôi đình cũ đã bị chiến tranh tàn phá). Nơi đây được trang trí những bức hoành phi, câu đối do các bàn tay tinh xảo nhất của làng khảm thể hiện. Nổi bật nhất là bức Đại tự có ghi 4 chữ "Công cái hoàn vũ" (Tạm dịch: Công đầu là gìn giữ bờ cõi), toàn bằng xà cừ (ốc đỏ), có thể nói đây là bức đại tự khảm lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tất cả tác phẩm trưng bày ở đình này đều do dân làng và khách thập phương cung tiến thể hiện lòng Thành kính với nghệ tổ (Cụ trương).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuồn chuồn ngô** hay **chuồn chuồn chúa** là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ _Epiprocta_, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ **_Anisoptera_**. Các loài này đặc trưng bởi
**Libellulidae** là họ chuồn chuồn ngô lớn nhất thế giới. Họ này đôi khi được xem là bao gồm cả Corduliidae như là phân họ Corduliinae và Macromiidae như là phân họ Macromiinae. Thậm chí
**Chuồn chuồn ngô hoàng đế** Loài chuồn chuồn này có chiều dài trung bình . Nó được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và gần châu Phi và châu Á. ## Nhận dạng thumb|trái|upright=.7|Con
**Làng Chuôn Ngọ** thuộc xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là một trong những làng nghề nổi tiếng về nghề khảm xà cừ. Tại đây hiện vẫn còn đền thờ cụ
**_Porpax_** là một chi chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Có năm loài trong chi này tất cả đều là loài đặc hữu châu Phi nhiệt đới: *_Porpax asperipes_ Karsch, 1896 *_Porpax risi_ Pinhey, 1958
**Chuồn chuồn** (**_Odonata_**) là một bộ côn trùng với khoảng 4.500 loài hiện được biết tới, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô (_Anisoptera_) và chuồn chuồn kim (_Zygoptera_), khác nhau chủ yếu ở
**Chuồn chuồn kim** là tên gọi chung để chỉ các loài côn trùng thuộc phân bộ Cánh đều (Zygoptera), bộ chuồn chuồn (Odonata). Các loài chuồn chuồn kim tương tự như các loài chuồn chuồn
**_Tetracanthagyna plagiata_** là một loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Waterhouse mô tả khoa học lần đầu năm 1877. Loài này được tìm thấy khắp thềm Sunda, được ghi nhận ở Thái
**_Pantala flavescens_** là một loài chuồn chuồn ngô phân bố rộng rãi trong họ Libellulidae. Loài này và loài _Pantala hymenaea_ là hai loài trong chi _Pantala_ thuộc phân họ Pantalinae. Loài này được mô
**Libellula depressa** là một loài chuồn chuồn ngô ở châu Âu và trung bộ châu Á. Nó nổi bật với cái bụng dẹt rất rộng và ở con đực bụng trở nên xanh lục phấn
**_Libellula quadrimaculata_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Libellulidae thường được tìm thấy khắp châu Âu, châu Á, và Bắc Mỹ. Đây là loài côn trùng biểu tượng của tiểu bang Alaska. Chúng
**Chuồn chuồn phi tiêu có đai** (_Sympetrum pedemontanum_) là một loài chuồn chuồn ngô châu Âu thuộc họ Libellulidae. ## Mô tả Những con đực, giống như đa số các thành viên trong chi, có
**_Sympetrum striolatum_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Libellulidae, là loài đặc hữu của Á-Âu. Nó là một trong những loài chuồn chuồn ngô phổ biến nhất ở châu Âu. ## Hình ảnh
**_Orthetrum cancellatum_** là một loài chuồn chuồn ngô châu Âu. ## Phân bố Loài chuồn chuồn này phân bố khắp châu Âu và châu Á. Chúng được tìm thấy trên khắp lục địa Châu Âu
**_Cordulegaster boltonii_** (tên tiếng Anh: _Golden-ringed Dragonfly_) là một loài chuồn chuồn ngô của Anh dài nhất, là loài duy nhất của chi ở Vương quốc Anh. Nó dễ xác định bởi các dải vàng
**_Sympetrum danae_** là một loài chuồn chuồn ngô được tìm thấy ở Bắc Âu, châu Á, và Bắc Mỹ. Loài này có thân khoảng 30 mm, nó là chuồn chuồn cư trú nhỏ nhất của Anh.
**_Orthetrum coerulescens_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae, một loài chuồn chuồn ngô châu Âu. Loài này được Fabricius mô tả khoa học đầu tiên năm 1798. Loài này giống với loài _Orthetrum cancellatum_
**_Cyclogomphus gynostylus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, khu vực trữ nước, và kênh
(**_Aeshna caerulea_** là một loài chuồn chuồn ngô nhỏ trong họ Aeshnidae. Chúng bay vào cuối tháng 5 đến tháng 8. Nó có cơ thể màu nâu, dài 62 mm. Cả hai giới có các đốm
**_Austrocordulia_** là một chi chuồn chuồn ngô thuộc họ Corduliidae. Nó gồm các loài: * _Austrocordulia leonardi_
**_Anisogomphus solitaris_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó bị đe dọa do
**Aeshnoidea** là một liên họ chuồn chuồn ngô. ## Các họ nhỏ|trái|_Aeschnogomphus intermedius_, một thành viên thuộc the extinct family aktassiidae, at the Museum für Naturkunde, Berlin * Petaluridae * Aeshnidae * Gomphidae * Austropetaliidae
**_Ophiogomphus cecilia_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Belarus, Bulgaria, Trung Quốc, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ý, Latvia, Litva,
**_Microgomphus wijaya_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Macromia splendens_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Macromiidae. Nó được tìm thấy ở Pháp, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các con
**_Macrogomphus lankanensis_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông và đất có tưới tiêu. Nó
**_Macromia flinti_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Corduliidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**Libelluloidea** là một liên họ chuồn chuồn ngô. ## Families * Cordulephyidae * Corduliidae * Libellulidae * Synthemistidae
**_Leucorrhinia caudalis_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Loài này có ở Áo, Belarus, Bỉ, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Latvia, Litva, Luxembourg, Hà Lan]],
**_Leucorrhinia albifrons_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Belarus, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Kazakhstan, Latvia, Litva, Hà Lan, Na Uy,
**_Hylaeothemis fruhstorferi_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus nietneri_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus ceylonicus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus lyratus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Gomphus vulgatissimus_** (tên tiếng Anh: _Common Club-tail_) là một loài chuồn chuồn ngô cỡ trung bình thuộc họ Gomphidae. Loài này có ở châu Âu. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các con
The **Western Clubtail** _(Gomphus pulchellus)_ là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Its natural habitat are clean ponds và canals, clay và mud holes. The species
**_Gomphus graslinii_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Loài này có ở Pháp, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó
The **River Clubtail** or **Yellow-legged Dragonfly** (**_Gomphus flavipes_**) là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Its natural habitat are rivers và large streams. The species is
**_Gomphidia pearsoni_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Tetrathemis yerburii_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Trithemis annulata_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Loài này có ở Algérie, Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Cameroon, Chad, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Ethiopia, Pháp,
**Chuồn chuồn tràm** (danh pháp hai phần: **_Aethriamanta aethra_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Thái Lan, Singapore, Malaysia. Loài này đã được phát hiện tại vườn
**_Anax parthenope_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Aeshnidae. Loài này có ở Nam châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á. _A. parthenope_ nhỏ hơn và ít sặc sỡ hơn _Anax imperator_. Nhìn
**_Leucorrhinia pectoralis_** là một loài chuồn chuồn ngô nhỏ trong chi _Leucorrhinia_, họ Libellulidae. Loài này được Toussaint de Charpentier mô tả khoa học đầu tiên năm 1825. ## Mô tả Loài này dài .
thumb|_Chân dung đức tăng hoàng **Chuon Nath** vào năm 1961 (Phật lịch 2505)_ thumb|_Tượng đài đức tăng hoàng **Chuon Nath** tại Phnom Penh (Đối diện Naga World 2)_ _Samdech Sangha Rājā Jhotañano_ **Chuon Nath** (
**Coenagrionidae** là một họ thuộc phân bộ Zygoptera, bộ Odonata. Zygoptera gồm các loài chuồn chuồn kim, mà mặc dù không nổi bật bằng chuồn chuồn ngô, cũng rất phổ biến. Hơn 1.100 loài nằm
**_Aeshna juncea_** là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:Aeshna juncea LC0173.jpg Tập tin:Aeshna juncea.jpg Tập tin:Aeshna juncea
**_Somatochlora flavomaculata_** là một loài chuồn chuồn phổ biến trong họ Corduliidae. Phân bố của loài động vật này trải dài từ Pháp đến Siberia và Mông Cổ. Chúng thường trú ngụ ở vùng đầm
**_Crocothemis erythraea_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Gaspard Auguste Brullé mô tả khoa học đầu tiên năm 1832. ## Phân bố Loài chuồn chuồn này phổ biến ở Nam Âu
**_Sympetrum flaveolum_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Loài chuồn chuồn này được tìm thấy ở Châu Âu và giữa và bắc