✨Chu Hữu Nguyên

Chu Hữu Nguyên

Chu Hữu Nguyên (chữ Hán: 朱祐杬, 22 tháng 7, 1476 - 13 tháng 7, 1519), là con trai thứ tư của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm, cha của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông.

Tuy cuộc đời chưa bao giờ làm Hoàng đế nhưng sau khi lên ngôi, Thế Tông Gia Tĩnh Đế đã truy tôn ông thụy hiệu Hoàng đế, bất chấp lời phản đối của một số đại thần muốn Minh Thế Tông phải coi ông là Hoàng thúc, dẫn đến tranh cãi Đại lễ nghị. Năm 1538, ông được truy miếu hiệu là Duệ Tông (睿宗), thụy hiệu là Tri Thiên Thủ Đạo Hồng Đức Uyên Nhân Khoan Mục Thuần Thánh Cung Giản Kính Văn Hiến Hoàng đế (知天守道洪德淵仁寬穆純聖恭簡敬文獻皇帝).

Tiểu sử

Chu Hữu Nguyên sinh ngày 22 tháng 7, năm 1476, là con trai thứ tư của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm, mẹ là Thiệu Quý phi (sau được cháu nội là Minh Thế Tông tôn làm Thái hậu), người ở Xương Hóa, Chiết Giang, xuất thân nghèo khổ, nhập cung làm cung nữ, về sau được Hiến Tông sủng hạnh và sinh ra Hữu Nguyên.

Năm 1487, Chu Hữu Nguyên khi 11 tuổi được phong Hưng vương (興王). Năm 1494, đến đất phong ở châu An Lục, Hồ Quảng (nay là huyện cấp thị Chung Tường, Kinh Môn, Hồ Bắc). Ngày 17 tháng 6 âm lịch, năm Chính Đức thứ 14 (1519), Hưng vương qua đời, thụy là Hưng Hiến vương (興獻王).

Năm 1521, Minh Vũ Tông băng hà nhưng không có con nối dõi, nên Nội các thủ phụ Dương Đình Hòa căn cứ theo "Hoàng Minh tổ huấn" tìm người kế vị. Do không còn những người có quyền kế vị gần hơn nên con trai thứ của ông là Chu Hậu Thông có quyền lên ngôi. Đó chính là Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế.

Năm Chính Đức thứ 15 (1520), ông được an táng tại Tùng Lâm sơn. Sau này con trai ông lên ngôi đã đổi tên thành Thuần Đức sơn, nơi chôn cũng đổi gọi là Hiển lăng.

Gia thất

Hưng Hiến vương Chu Hữu Nguyên có một chính thất là Tưởng phi, về sau được truy phong làm Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu (慈孝獻皇后); một cơ thiếp là Vương thị về sau được tặng làm Ôn Tĩnh Thục phi (温静淑妃). Ông có hai con trai và bốn con gái, lần lượt là:

Nhạc Hoài vương Chu Hậu Hi [岳懷王朱厚熙; 7 tháng 7, 1500 - 12 tháng 7, 1500], mẹ là Tưởng phi, chết non.

Trường Ninh Công chúa [長寧公主; 26 tháng 11, 1501 - 16 tháng 4, 1504], mẹ là Tưởng phi, chết yểu.

Thiệu Hóa Công chúa [善化公主; 21 tháng 7, 1503 - 15 tháng 5, 1512], mẹ là Vương cơ, chết yểu.

Vĩnh Phúc Công chúa [永福公主; ? - 1525], mẹ không rõ, ban đầu phong Trường Thọ Quận chúa (长寿郡主), khi Gia Tĩnh Đế kế vị thì được phong làm Trưởng Công chúa (长公主), hạ giá lấy Ổ Cảnh Hòa (鄔景和).

Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế Chu Hậu Thông, mẹ là Tưởng phi.

Vĩnh Thuần Công chúa [永淳公主; 1510 - 1540], mẹ là Vương cơ. Hạ giá lấy Tạ Chiếu (謝詔).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Hữu Nguyên** (chữ Hán: 朱祐杬, 22 tháng 7, 1476 - 13 tháng 7, 1519), là con trai thứ tư của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm, cha của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông.
**Chu Hữu Trinh** (, 20 tháng 10 năm 888 Ông được mô tả là dung mạo tuấn tú, tính trầm hậu ít nói, và nhã hảo với nho sĩ. Năm Quang Hóa thứ 3 (900),
**Chu Hữu Văn** (, ? - 912), nguyên tên là **Khang Cần** (康勤), tên tự **Đức Minh** (德明), là một thân vương của triều Hậu Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung
**Nguyễn Gia Kiểng** (sinh 1942) là một doanh nhân, kỹ sư, và nhà bất đồng chính kiến người Pháp gốc Việt. Ông từng là Phụ tá Bộ trưởng Kinh tế Việt Nam Cộng hòa trước
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Nguyễn Hữu Đang** (1913–2007) là một nhà báo, từng bị thực dân Pháp bắt tù 1930, cũng từng là thứ trưởng Bộ Thanh Niên, tham gia Mặt Trận Dân chủ Đông Dương (1937–1939), một trong
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Bảng chữ cái tiếng Slovak** [[Ký tự Glagolica là những chữ cái đầu tiên của người Slav được Konstantin Filozof người Solun tạo nên vào khoảng năm 862 để diễn đạt ngôn ngữ Slovientrina cổ
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Philipphê Nguyễn Kim Điền** (13 tháng 3 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1988) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Giám mục chính tòa Tiên khởi Giáo phận
**Giuse Nguyễn Năng** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1953) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Sài Gòn, Chủ
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Quang Hải** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Phaolô Nguyễn Văn Hòa** (1931 – 2017) là một Giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma, đồng thời là một nhạc sĩ nhạc Công giáo. Ông từng giữ các vị trí giám
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nhà vắng chủ** là nhà có chủ sở hữu nhưng chủ sở hữu không có mặt tại nhà, không có gia đình của chủ sở hữu ở trong nhà hoặc không có người ủy quyền
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Tôma Nguyễn Văn Trâm** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1942) là một giám mục người Việt, từng giữ chức giám mục phụ tá của Giáo phận Xuân Lộc (1992–2005), giám mục chính tòa tiên
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Chính phủ Liên hiệp Quốc dân** được thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1946 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, nhằm thay thế cho Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến. Chính
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Phaolô Nguyễn Thanh Hoan** (1932–2014) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam Ông từng đảm nhận nhiệm vụ giám mục tại Giáo phận Phan Thiết trong hai giai đoạn
**Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm** là các công trình kiến trúc – văn hóa gắn với cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm ngay tại quê nội
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
phải|nhỏ|Gaisen Uyoku (街宣右翼), một nhóm cánh cực hữu ở Nhật Bản, tổ chức [[Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản|phát biểu chống Trung Quốc tại quảng trường gần lối ra phía nam của trạm xe
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Nguyễn Văn Huệ** (1910–2009) là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa. ## Cuộc đời Nguyễn Văn Huệ sinh ngày 20 tháng 5 năm 1910 ở
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Nguyễn Khoa Toàn** (1899-1965) là một quan triều nhà Nguyễn đồng thời là Bộ trưởng Giáo Dục và Thông Tin của quốc gia Việt Nam thời vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Nguyễn Công Hoan** (6 tháng 3 năm 1903 – 6 tháng 6 năm 1977) là một nhà văn, nhà báo Việt Nam được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm
**Tađêô Nguyễn Văn Lý** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1946) là một linh mục Công giáo và một nhân vật bất đồng chính kiến ở Việt Nam, đã nhiều lần bị Chính phủ Việt
phải|307x307px|Tượng đài Hải thượng Lãn Ông **Trường Đại học Y Dược** là trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên và là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc