Minh Thiệu Tông (chữ Hán: 明紹宗; 25 tháng 5 năm 1602 - 6 tháng 10 năm 1646) hay Long Vũ đế (隆武帝), cai trị trong 2 năm 1645 và 1646, tên của ông là Chu Duật Kiện (朱聿鍵), trong thời gian tại vị chỉ có một niên hiệu là Long Vũ. Ông là một trong những vị vua của nhà Nam Minh, nổi dậy để chống lại ách xâm lược của Mãn Thanh.
Thân thế
Chu Duật Kiện là cháu 8 đời của Đường Định vương Chu Kính (朱桱), Hoàng tử thứ 23 của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương. Trước khi lên ngôi, ông tập tước của cha mình là Đường Dụ vương Chu Khí Thịnh (朱器墭), thái ấp ở Nam Dương, Hà Nam.
Năm 1636, Sùng Trinh Đế tước phong vị của ông và bị quản thúc tại Phượng Dương. Em trai ông, Chu Duật Ngạc (朱聿鍔), kế vị tước Đường vương.
Năm 1644, sau khi Sùng Trinh Đế qua đời, Chu Do Tung lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu Hoằng Quang, lập ra nhà Nam Minh. Chu Duật Kiện được phóng thích.
Lên ngôi Hoàng đế và cái chết
Năm 1645, quân Mãn Thanh tấn công Nam Kinh, Chu Duật Kiện phải chạy sang Hàng Châu. Tháng 8 năm đó, theo kiến nghị của bá quan, ông xưng Giám quốc tại Phúc Kiến, sau chuyển tới Phúc Châu, lấy niên hiệu là Long Vũ (隆武).
Cuối hè năm 1646, Trịnh Chi Long, đồng minh mạnh nhất của Minh triều đầu hàng nhà Thanh, quyết định không tiếp tục hỗ trợ cho chính quyền của Long Vũ, trong khi đó Trịnh Thành Công đã cố gắng ngăn cản việc đầu hàng của cha mình nhưng không thành công.
Long Vũ đế bị bỏ lại cùng một vài quần thần trong tình trạng suy yếu. Vào ngày 6 tháng 10 năm 1646, ông bị bắt và bị treo cổ ngay ngày hôm đó.
Tính cách
Chu Duật Kiện khi còn giữ tước Đường vương đã sớm mang tham vọng trung hưng lại cơ nghiệp nhà Minh, luôn đấu tranh để thực hiện điều đó. Chính vì điều đó mà Sùng Trinh Đế đã đặt ông dưới sự quản thúc ngay tại phủ đệ của mình. Với vốn kiến thức và sự siêng năng của mình, Chu Duật Kiện đã đảm nhiệm vai trò của một vị Hoàng đế vô cùng nghiêm túc mặc dù thời gian trị vì của ông rất ngắn.
Chu Duật Kiện là một trong hai vị Hoàng đế nhà Minh không nạp thiếp cho mình (người kia là Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường). Ông hết mực chung tình với vợ mình, Tăng thị (曾氏; 1605 - 1646), người đã cùng ông san sẻ những khó khăn trong lúc ông bị giam cầm (về sau được truy tôn là Hiếu Nghị Tương Hoàng hậu (孝毅襄皇后). Cả hai chỉ có duy nhất một người con trai là Chu Lâm Nguyên (朱琳源; 1646) nhưng lại chết yểu 2 tháng sau đó, được truy thụy là Trang Kính Thái tử (莊敬太子).
Truy phong
Vĩnh Lịch Đế sau khi lên ngôi đã dâng tôn hiệu cho Long Vũ đế là Thượng hoàng Tư Văn Hoàng đế (上皇思文皇帝), Tăng thị được tôn làm Tư Văn Hoàng hậu (思文皇后).
Sang năm thứ 11, dâng miếu hiệu cho ông là Thiệu Tông (紹宗), truy thụy là Phối Thiên Chí Đạo Hoằng Nghị Túc Mục Tư Văn Liệt Vũ Mẫn Nhân Quảng Hiếu Tương Hoàng đế (配天至道弘毅肅穆思文烈武敏仁廣孝襄皇帝).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Minh Thiệu Tông** (chữ Hán: 明紹宗; 25 tháng 5 năm 1602 - 6 tháng 10 năm 1646) hay **Long Vũ đế** (隆武帝), cai trị trong 2 năm 1645 và 1646, tên của ông là **Chu
**Minh Văn Tông** hay **Thiệu Vũ Đế** (chữ Hán: 紹武帝; 1605 – 20 tháng 1, 1647), tên thật là **Chu Duật Việt** (朱聿𨮁), là vị Hoàng đế tại vị ngắn nhất của nhà Nam Minh,
**Giám Quốc Lỗ Vương** (chữ Hán: 監國魯王; 6 tháng 7 năm 1618 – 23 tháng 12 năm 1662), tên thật là **Chu Dĩ Hải** (朱以海), là một vị Hoàng đế của nhà Nam Minh. Tuy
**Minh Chiêu Tông** (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là **Chu Do Lang** (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 –
**Chu Kính** (chữ Hán: 朱桱; 11 tháng 10 năm 1386 – 8 tháng 9 năm 1415), được biết đến với tước hiệu **Đường Định vương** (唐定王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
**Chu Thường Phương** (chữ Hán: 朱常淓; 1607– 23 tháng 5 năm 1646), tự là **Kính Nhất** (敬一), là một trong các lãnh đạo của nhà Nam Minh - một triều đại yếu ớt chống lại
**Cuồng Duật** (chữ Hán: 狂矞) là một vị ẩn sĩ sống vào cuối đời nhà Thương và đầu thời nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tương truyền ông rất tinh tường thiên văn địa
**Trần Nhật Duật** (chữ Hán: 陳日燏, 1255 – 1330), được biết qua tước hiệu **Chiêu Văn vương** (昭文王) hay **Chiêu Văn đại vương** (昭文大王), là một nhà chính trị, quân sự Đại Việt thời Trần.
**Hội Kiến trúc sư Việt Nam** là hội nghề nghiệp của các kiến trúc sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam, là một hội thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Trịnh Chi Long** (; 16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu **Phi Hồng**, **Phi Hoàng**, tiểu danh **Iquan**, tên Kitô giáo là **Nicholas** hoặc **Nicholas Iquan Gaspard**, người làng Thạch
**Thạch Đào** (; pháp hiệu **Nguyên Tể** (), 1642–1707), là nhà sư Phật giáo, nhà thư pháp và họa sĩ phong cảnh Trung Quốc vào đầu thời nhà Thanh. Ông và ba người khác là
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**_Đại nghiệp kiến quốc_** (建国大业, _Kiến quốc đại nghiệp_) là một bộ phim của điện ảnh Trung Quốc được Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc đầu tư sản xuất vào năm 2009 để kỷ niệm
**Nguyễn Giản Tông** (chữ Hán:阮簡宗; 12 tháng 2 năm 1869 – 31 tháng 7 năm 1884), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Đăng** (阮福膺登), là vị hoàng đế thứ bảy của triều đại nhà Nguyễn
**Cố Viêm Vũ** (; 15 tháng 7 năm 1613 – 15 tháng 2 năm 1682), vốn tên là **Cố Giáng** (), tự **Trung Thanh** (忠清), sau đổi tên thành **Viêm Vũ** (炎武), tự **Ninh Nhân**
**Hiếu Nghị Tương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝毅襄皇后; 1605 - 1646), Hoàng hậu duy nhất của Minh Thiệu Tông Long Vũ Đế, Hoàng đế thứ hai nhà Nam Minh. Bà cũng là Hoàng hậu đầu
**Lặc Khắc Đức Hồn** (chữ Hán: 勒克德浑, , 25 tháng 6 năm 1629 - 4 tháng 5 năm 1652) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Chu Mạnh Trinh** (朱孟楨, 1862 – 1905), tự **Cán Thần**, hiệu **Trúc Vân**, là một danh sĩ thời Nguyễn, tác giả bài phú Hàm Tử quan hoài cổ. ## Thân thế sự nghiệp Chu Mạnh
**Hà Đằng Giao** (chữ Hán: 何騰蛟, 1592 – 1649), tên tự là **Vân Tòng**, người Lê Bình, Quý Châu, nhân vật quân sự thời Minh mạt Thanh sơ. Cử nhân đầu năm Thiên Khải, đến
**Chu Mô** (chữ Hán: 朱模; 1 tháng 9 năm 1380 – 11 tháng 6 năm 1431), được biết đến với tước hiệu **Trầm Giản vương** (瀋簡王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Năm 1645** (số La Mã: MDCXLV) là một năm thường bắt đầu vào ngày Chủ nhật trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
**Minh Huệ Đế** (_chữ Hán_:明惠帝) có thể là thụy hiệu vắn tắt hoặc đế hiệu kèm thụy hiệu của những nhân vật lịch sử quan trọng sau: ## Thụy hiệu * Ngũ đại thập quốc
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Khương Tử Nha** (chữ Hán: 姜子牙, 1156 TCN - 1017 TCN), tính **Khương** (姜), thị **Lã** (呂), tên **Thượng** (尚), tự **Tử Nha** (子牙), lại được gọi là **Thượng Phụ** (尚父), là khai quốc công
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
nhỏ|Trần Đức Anh Sơn năm 2017. **Trần Đức Anh Sơn** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1967 tại Huế) là nhà nghiên cứu trong lĩnh vực sử học, khảo cổ học, văn hóa học... ở
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Cầu Long Biên** (tên cũ là **cầu (Pont de) Paul Doumer**) là cây cầu thuộc đoạn đường quốc lộ 1 cũ bắc qua sông Hồng kết nối phường Hồng Hà với phường Bồ Đề của
Nhu cầu làm đẹp của phụ nữ Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ với tiêu chuẩn ngày càng cao. Không chỉ dừng lại ở một làn da khỏe đẹp nhờ vào các hoạt
Tập tin:Cour Napoléon seen from the pavillon de l'Horloge, Louvre 8 July 2016.jpg Kim tự tháp kính Louvre **Kim tự tháp kính Louvre** (tên tiếng Pháp: **_Pyramide du Louvre_**) là một kim tự tháp được
**Phan Bích Thiện** (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1968) là một doanh nhân, nhà hoạt động xã hội người Việt Nam, hiện đang sống tại Hungary. Bà tốt nghiệp tiến sĩ kinh tế tại
**Hoàng Cơ Minh** (1935 - 1987), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Phó đề đốc, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa
**Xứ Thái** (tiếng Thái: _Chau Thai_; tiếng Pháp: _Pays Taï_), hoặc **Khu Tự trị Thái** (tiếng Thái: สิบสองจุไทย (Mười hai xứ Thái); tiếng Pháp: _Territoire autonome Taï_, **TAT**) là một lãnh địa tự trị tồn
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Trần Thánh Tông** (chữ Hán: 陳聖宗 12 tháng 10 năm 1240 – 3 tháng 7 năm 1290), tên húy **Trần Hoảng** (陳晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt, trị
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Tư Mã Luân** (chữ Hán: 司馬倫; 249 - 301, trị vì:3/2-30/5/301) làm vua 3 tháng (năm 301), tự là **Tử Di** (子彝) là vị vua thứ ba của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các