✨Chrysopelea

Chrysopelea

Rắn bay (Danh pháp khoa học: Chrysopelea) là một chi rắn trong phân họ Ahaetuliinae họ Colubridae, gồm một nhóm rắn sống trên cây từ Đông Nam Á (ba nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia) tới Nam Á. Chúng có thể bay từ cây này sang cây khác với khoảng cách tối thiểu 24 m. Chúng là những con rắn có khả năng phi thân chuyền cành từ cây này sang cây khác một cách thành thục.

Đặc điểm

Những cử động mà rắn thực hiện trong quá trình bay phức tạp, khi bay phần đầu của rắn dường như không cử động, cơ thể rắn dẹt đến mức tối đa, đồng thời uốn lượn như khi bò trên mặt đất. Tốc độ bay của rắn khá nhanh, dao động từ 8 tới 10 m mỗi giây.

Cơ thể chúng không nằm theo chiều ngang mà nghiêng khoảng 25 độ so với luồng không khí. Nửa trước của thân rắn hầu như không cử động nhưng vẫn uốn lượn sang hai bên. Trong khi đó, phần đuôi di chuyển lên và xuống. Và dù những con rắn bay xuống đất, tổng ngoại lực tác động lên cơ thể chúng lại có hướng đi lên.

Các con rắn bay này cũng có một ít nọc độc, mặc dù vậy lượng nọc rắn khá nhỏ và thông thường chỉ đủ gây nguy hiểm cho những con mồi cỡ nhỏ mà không gây nguy hiểm quá lớn cho con người. Con mồi thông thường của chúng là các loài gặm nhấm nhỏ, thằn lằn, ếch nhái, chim nhỏ và dơi.

Các loài

Chi này gồm có các loài sau đây:

  • Chrysopelea ornata - rắn cườm.
  • Chrysopelea paradisi
  • Chrysopelea pelias
  • Chrysopelea rhodopleuron
  • Chrysopelea taprobanica
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn bay** (Danh pháp khoa học: **_Chrysopelea_**) là một chi rắn trong phân họ Ahaetuliinae họ Colubridae, gồm một nhóm rắn sống trên cây từ Đông Nam Á (ba nước Đông Dương: Việt Nam, Lào,
**Chrysopelea paradisi** hay **rắn cây thiên đường**, **rắn bay thiên đường** là một loài rắn được tìm thấy ở châu Á. Loài rắn này sinh sống ở Đông Nam Á và Nam Á. Chúng có
**_Chrysopelea taprobanica_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1943. ## Hình ảnh Tập tin:Chrysopelea taprobanica at Kandalama.jpg
**_Chrysopelea pelias_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.
**_Chrysopelea rhodopleuron_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boie mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.
**Công Cuba** hay **Công Caribbe** _(Anartia chrysopelea)_ là một loài bướm nhìn chung chỉ tìm thấy ở Cuba, dù vài mẫu đã được gặp ở quận Monroe, Florida .
**Rắn cườm** (danh pháp hai phần: **_Chrysopelea ornata_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1802. Loài rắn này có độc ở nanh
**Phân họ Rắn roi** (danh pháp khoa học: **_Ahaetuliinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 61 loài trong 4 chi. Phân họ này được thiết lập năm 2016 để tách 4
**_Anartia_** là một chi bướm trong họ Nymphalidae, và phân họ Nymphalinae, tìm thấy ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Mỹ. Loài bướm này được gọi là **Công**, Dù công
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
Đây là danh sách các chi Rắn nước xếp theo bậc phân loại. ## Phân họ Boodontinae *_Bothrolycus_ *_Bothrophthalmus_ *_Buhoma_ *_Chamaelycus_ *_Dendrolycus_ *_Dipsina_ *_Dromophis_ *_Duberria_ *_Gonionotophis_ *_Grayia_ *_Hormonotus_ *_Lamprophis_ *_Lycodonomorphus_ *_Lycophidion_ *_Macroprotodon_ *_Mehelya_ *_Montaspis_ *_Pseudaspis_
**Ba Hòn** là một cụm núi thấp, gồm 3 ngọn núi Hòn Đất, Hòn Me, Hòn Quéo sát bờ biển, thuộc xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Tên gọi Ba Hòn được
**Colubrinae** là một phân họ trong họ Colubridae. Nó bao gồm nhiều chi, và các nguồn phân loại học khác nhau thường không thống nhất về số lượng chi. The Reptile Database liệt kê 724