✨Christian I của Đan Mạch

Christian I của Đan Mạch

Christian I (tháng 02 năm 1426 - 21 tháng 05 năm 1481) là một vị quân chủ của Scandinavia thuộc Liên minh Kalmar. Ông là vua của Đan Mạch (1448–1481), Na Uy (1450–1481) và Thụy Điển (1457–1464). Từ năm 1460 đến năm 1481, ông cũng là Công tước xứ Schleswig (bên trong Đan Mạch) và bá tước (sau năm 1474, là công tước) của Holstein (bên trong Đế chế La Mã Thần thánh). Ông là vị vua đầu tiên của Nhà Oldenburg.

Trong khoảng trống quyền lực nảy sinh sau cái chết của Vua Christopher xứ Bayern (1416–1448) mà không có người thừa kế trực tiếp, Thụy Điển đã bầu Charles VIII của Thụy Điển (1408–1470) làm vua với ý định thiết lập lại liên minh dưới thời vua Thụy Điển. Charles được bầu làm vua Na Uy vào năm sau. Tuy nhiên, Bá tước xứ Holstein đã khiến Hội đồng Cơ mật Đan Mạch bổ nhiệm Christian làm vua của Đan Mạch. Sau đó của ông lên ngai vàng của Na Uy (năm 1450) và Thụy Điển (năm 1457), đã khôi phục lại sự thống nhất của Liên minh Kalmar trong một thời gian ngắn. Năm 1463, Thụy Điển ly khai khỏi liên minh và nỗ lực của Christian trong một cuộc tái thẩm tra khiến ông bị nhiếp chính Thụy Điển Sten Sture the Elder đánh bại trong trận Brunkeberg năm 1471.

Năm 1460, sau cái chết của chú mình, Công tước Adolphus của Schleswig, Bá tước Holstein, Christian cũng trở thành Công tước của Schleswig và Bá tước Holstein.

Tiểu sử

Cuộc sống đầu đời

Vua Đan Mạch

Vua Thụy Điển và Na Uy

Bá tước và Công tước

Di sản

Huy hiệu

Phả hệ

Hậu duệ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Christian I** (tháng 02 năm 1426 - 21 tháng 05 năm 1481) là một vị quân chủ của Scandinavia thuộc Liên minh Kalmar. Ông là vua của Đan Mạch (1448–1481), Na Uy (1450–1481) và Thụy
**Christian III** (12 tháng 8 năm 1503 - 1 tháng 1 năm 1559) là vua của Đan Mạch từ năm 1534 cho đến khi ông qua đời và là vua Na Uy từ năm 1537
**Frederik I** (tiếng Đan Mạch và ; ; ; 7 tháng 10 năm 1471 – 10 tháng 4 năm 1533) là Vua Đan Mạch và Na Uy. Ông là vị vua Công giáo cuối cùng trị
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Frederick IX của Đan Mạch** (Christian Frederik Franz Michael Carl Valdemar Georg) (11 tháng 3 năm 1899 – 14 tháng 1 năm 1972) là vua của Vương quốc Đan Mạch từ ngày 20 tháng 4
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Hans** (tên gốc là _Johannes,_ 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Quan hệ Pháp – Đan Mạch** là mối quan hệ song phương giữa Đan Mạch và Pháp trong hiện tại và quá khứ. Đan Mạch có đại sứ quán ở Paris và Pháp có đại
**Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch**, RE (tên đầy đủ là _Elisabeth Caroline-Mathilde Alexandrine Helena Olga Thyra Feodora Estrid Margrethe Desirée_, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1935 ở Copenhagen) là con gái của
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Trận Đan Mạch** là tên gọi cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã băng qua biên giới Đan Mạch ngày 9 tháng 4 năm 1940 trên cả ba mặt trận đất liền, biển
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Giải Robert cho phim Đan Mạch hay nhất** là một giải của Viện Hàn lâm Phim Đan Mạch trao hàng năm cho một phim của Đan Mạch sản xuất trong năm trước đó, được bầu
**Anne của Đại Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Anne, Queen of Great Britain_; 6 tháng 2, năm 1665 – 1 tháng 8, năm 1714), là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland,
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Giải Robert cho đạo diễn Đan Mạch xuất sắc nhất** là một giải của Viện Hàn lâm Phim Đan Mạch trao hàng năm cho đạo diễn của một phim Đan Mạch được bầu chọn là
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
nhỏ|phải|Hình Hans Christian Andersen, chụp vào khoảng tháng 10 năm 1869. **Hans Christian Andersen** (2 tháng 4 năm 1805 – 4 tháng 8 năm 1875; tiếng Việt thường viết là _Han-xơ Crít-xtian An-đéc-xen_) là nhà
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Louisa của Đại Anh** (18 tháng 12 (lịch cũ) 1724 – 19 tháng 12 năm 1751) là Vương hậu Đan Mạch và Na Uy từ năm 1746 cho đến khi qua đời với tư cách
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
Từ thời đại Viking (tổ tiên trực hệ của những người Bắc Âu hiện đại), người Bắc Âu (hay cũng thường được gọi là người Scandinavia) đã là những nhà thám hiểm và hàng hải
**Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg** () là một nhánh của công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg của Nhà Oldenburg. Dòng dõi này là hậu duệ của Alexander, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg. Giống như tất cả các dòng dõi thứ cấp từ nhánh
**Liên minh Kalmar** (tiếng Đan Mạch, tiếng Na Uy, tiếng Thụy Điển: _Kalmarunionen_) là liên minh giữa 3 vương quốc Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển dưới quyền cai trị của một quốc vương
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là
**Chiến tranh Schleswig đầu tiên** (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinischer Krieg), còn được gọi là Khởi nghĩa Schleswig-Holstein (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinische Erhebung) và Chiến tranh ba năm (tiếng Đan Mạch: Treårskrigen), là một cuộc xung đột quân
**Victoria Alexandra của Liên hiệp Anh** (Victoria Alexandra Olga Mary; 6 tháng 7 năm 1868 – 3 tháng 12 năm 1935) là con gái thứ hai của Edward VII của Anh và Alexandra của Đan
nhỏ|Lối vào chính với cây tượng trưng 5 phân khoa **Đại học Aarhus** được thành lập năm 1928 tại thành phố Aarhus. Hiện nay với số sinh viên 41.000 (năm 2012), Đại học Aarhus là
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Sophie của Pfalz** (thường được gọi là **Sophie của Hannover**; 14 tháng 10 1630 – 8 tháng 6 năm 1714) là Tuyển hầu phu nhân xứ Hannover từ năm 1692 đến 1698. Bà trở thành
nhỏ|phải|Thị xã Kolding nhỏ|phải|Lâu đài Koldinghus Huy hiệu của thành phố Kolding Kolding, đường phố Søndergade, với [[Koldinghus ở phía sau]] **Kolding** là thành phố của Đan Mạch, nằm ở phía đông nam bán đảo
phải|Vị trí Køge phải|Các nhà cổ ở phố Kirkestræde phải|Nhà vừa xây vừa bằng gỗ lâu đời nhất Đan Mạch phải|Garvergården phải|Richters Gæstgivergård phải|Kunstmuseet Køge Skitsesamling **Køge** (trước kia viết là _Kjøge_) là thành phố
**Charlotte Augusta của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Charlotte Augusta of the United Kingdom/Charlotte, Princess Royal_; tiếng Đức: _Charlotte Auguste des Vereinigten Königreichs/Charlotte, Königliche Prinzessin_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlota del
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
Thomas Bartholin **Thomas Bartholin** (20 tháng 10 năm 1616 - 4 tháng 12 năm 1680) là một thầy thuốc, nhà toán học và thần học người Đan Mạch. Thomas Bartholin nổi tiếng vì đã phát
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Anastasiya Mikhaylovna của Nga** (; 28 tháng 7 năm 1860 – 11 tháng 3 năm 1922) là thành viên của Hoàng tộc Romanov, Nữ Đại vương công Nga và thông qua hôn nhân là Đại
**Công quốc Oldenburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Oldenburg_) là một nhà nước lịch sử toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức ngày nay. Tên của nó được đặt theo thị trấn Oldenburg, đồng thời cũng là