✨Choerodon anchorago
Choerodon anchorago là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.
Từ nguyên
Từ định danh anchorago trong tiếng Latinh mang nghĩa là "giống mỏ neo", hàm ý đề cập đến bộ răng ở hàm dưới của loài cá này, được mô tả là "uốn cong vào phía trong và ra cả bên ngoài", nên Bloch đã gọi nó với cái tên là Ankerzahn (từ tiếng Đức, tạm dịch là "răng hình neo").
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Ở Ấn Độ Dương, C. anchorago được biết đến tại Sri Lanka và quần đảo Andaman và Nicobar; còn ở Tây Thái Bình Dương, phạm vi của chúng mở rộng đến vùng biển các nước Đông Nam Á và các đảo quốc thuộc Micronesia và Melanesia ở phía đông, cũng như tại Tonga, giới hạn về phía bắc đến quần đảo Ryukyu và quần đảo Ogasawara (Nhật Bản), xa về phía nam đến bờ đông Úc.
Tại Việt Nam, loài cá này được ghi nhận tại vịnh Vân Phong (Khánh Hòa), cù lao Chàm (Quảng Nam), Côn Đảo và quần đảo Trường Sa.
C. anchorago sống ở khu vực nền đáy cát có lẫn san hô và đá vụn hoặc các thảm cỏ biển, gần các rạn san hô ở vùng biển ngoài khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến 25 m.
Mô tả
nhỏ|212x212px|C. anchorago Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. anchorago là 50 cm. Cá con màu nâu với các vệt sọc trắng trên thân.
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5. Những loài còn lại cũng được biết đến với hành vi này là Halichoeres garnoti, Thalassoma hardwicke, Choerodon graphicus và Choerodon schoenleinii.
Thương mại
C. anchorago chủ yếu được bán trong các chợ cá, đôi khi cũng được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh.