✨Choắt bụng xám

Choắt bụng xám

Choắt bụng xám (danh pháp hai phần: Tringa glareola) là một loài chim thuộc họ Dẽ. Loài choắt bụng xám làm tổ ở Bắc Âu và châu Á; mùa đông di cư về phía Nam: từ Đông Dương, Ấn Độ, Myanma đến Phi châu, Malaysia, Sumatra, Java và châu Úc. Nó có chiều dài đôi cánh: 117 – 133 mm; đuôi dài 45 – 54 mm); chân dài 36 – 41 mm; mỏ dài 26 – 30 mm. Bộ lông mùa đông và mùa hè khác nhau.

Hình ảnh

Tập tin:Tringa glareola 3 (Marek Szczepanek).jpg Tập tin:Tringa glareola - Laem Phak Bia.jpg Tập tin:Tringa glareola P4279182.jpg Tập tin:Wood Sandpiper Photograph By Shantanu Kuveskar.jpg Tập tin:Wood Sandpiper (Tringa glareola) near Hodal I IMG 9550.jpg Tập tin:Wood Sandpiper (Tringa glareola) near Hodal I IMG 9536.jpg Tập tin:Tringa glareola 2 (Marek Szczepanek).jpg Tập tin:Wood Sandpiper (Non-breeding) at Puri I IMG 9172.jpg Tringa glareola MHNT.ZOO.2010.11.117.1.jpg |Museum specimen - Suomussalmi, Finland File:Bosruiter foeragerend-4961636.webm|thumb |Tringa glareola
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Choắt bụng xám** (danh pháp hai phần: **_Tringa glareola_**) là một loài chim thuộc họ Dẽ. Loài choắt bụng xám làm tổ ở Bắc Âu và châu Á; mùa đông di cư về phía Nam:
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Vườn quốc gia Keoladeo** hoặc **Vườn quốc gia Keoladeo Ghana** trước đây được gọi là **Khu bảo tồn chim Bharatpur** là một vườn quốc gia nằm ở Bharatpur thuộc bang bang Rajasthan, Ấn Độ. Đây
nhỏ|Trứng của choắt mỏ thẳng đuôi vằn **Choắt mỏ thẳng đuôi vằn** (danh pháp hai phần: _Limosa lapponica_) là một loài chim trong họ Scolopacidae. Loài chim này sinh sản trên bờ biển Bắc Cực
**Sundarban** (, ) là một khu rừng ngập mặn ở đồng bằng châu thổ Đông Ấn nơi các con sông Hăng, Brahmaputra và Meghna hợp lại trước khi đổ ra vịnh Bengal. Khu rừng ngập
**Vườn quốc gia Xuân Thủy** là một vùng bãi bồi rộng lớn nằm ở phía Nam cửa sông Hồng, thuộc tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội khoảng 150 km về hướng Đông Nam, có tổng diện
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**_Macolor_** là chi cá biển trong họ Cá hồng. Chi này được mô tả bởi Pieter Bleeker vào năm 1860. ## Từ nguyên trái|nhỏ|164x164px|Một đàn _M. niger_ Tên gọi của chi có lẽ bắt nguồn