nhỏ|phải|Một con chó Tây Ban Nha
Chó Spaniel là một nhóm các giống chó tai dài, lông rậm có xuất xứ từ Tây Ban Nha và thường thuộc nhóm chó săn theo thể loại chó tha mồi.
Thuật ngữ
Chó Spaniel hay gọi là chó Tây Ban Nha do từ "Spaniel" (phát âm tiếng Việt: Span-nhơn), từ này có nghĩa là “chó Tây Ban Nha”, từ này nguyên gốc là espaigneul trong tiếng Pháp hay espagnol trong tiếng Tây Ban Nha. Từ chó Tây Ban Nha là một từ dùng để mô tả chung về một chủng loại chó. Mặc dù còn có những bằng chứng cho thấy, giống chó này có cả ở Pháp và Thụy Sĩ, nhưng chúng vẫn được coi là một giống chó của Tây Ban Nha.
Có nguồn gốc ban đầu từ các giống chó săn và tha mồi của Tây Ban Nha, chúng được mang tới Anh Quốc theo những chuyến hàng, như những món quà tặng hoặc được mang theo những người chủ. Như vậy, những con chó có tên “Spaniel” có nghĩa là “chó Tây Ban Nha”. Chúng là thành viên của đại gia đình Spaniel, một nhóm rất lớn gồm rất nhiều giống chó săn đến từ Tây Ban Nha. Đến thế kỷ 19, các giống chó thành viên của Spaniel được chia thành hai nhóm là nhóm chó nhỏ (kích thước nhỏ/toy thường nuôi làm chó kiểng) và chó săn lớn. Chó săn Spaniel lại được chia làm hai loại là săn trên cạn và dưới nước (chó nước).
Lịch sử
nhỏ|phải|[[Brittany Spaniel]]
nhỏ|phải|Drentsche Patrijshond
Ở nước Anh, chúng được dùng để đi săn trong những lãnh địa bạt ngàn của giới quý tộc và sau đó được phát triển theo những phân loài khác nhau cho các mục đích riêng. Ở thời điểm đó, gần như không có đặc điểm phân biệt các giống chó Tây Ban Nha với nhau mà người ta chỉ xếp chúng vào cùng một loại là chó Tây Ban Nha. Tại Tây Ban Nha, người ta đã thấy chúng xuất hiện từ thế kỷ thứ 14 và thường được dùng để đi săn. Giống chó này có thể dùng để đi săn trong rừng bằng cách đánh hơi, chỉ cho người chủ những con mồi đang ẩn nấp đâu đó, lùa chim ra khỏi bụi cây, lùa vịt và ngỗng trời ở những vùng đầm lầy. Chúng được sử dụng nhiều nhất là để lùa các giống chim trời khi đi săn ở vùng đầm lầy, lùa các con chim trong bụi ra bãi trống trên đồng cỏ hoặc trong rừng nên nó được gắn cho cái tên là “chó chim/cocker”.
Ngoài ra, chúng cũng còn được dùng để đánh hơi săn tìm hươu, nai, thỏ rừng và các động vật khác trong những cuộc săn vào mùa xuân. Đến thế kỷ thứ 16, các giống chó này vẫn được gộp chung làm một nhưng được sử dụng khác nhau. Tiêu chí phân loại ban đầu rất đơn giản: đó là cân nặng. Ngay từ khi mới sinh ra, người chủ nuôi đã xác định con chó con sẽ được dùng vào việc gì. Yếu tố quyết định là thể hình và tầm vóc dự kiến của nó sau này, cũng như tố chất thể lực và trí lực của con chó, cũng như loại hình đi săn mà người chủ dự kiến sẽ cho con chó tham gia. Sau đó, người ta đã có sự phân loại tương đối:
- Những con chó to (cân nặng trên 25 cân Anh) để đi săn trên đồng cỏ và đầm lầy rộng lớn được gọi là Springer spaniel
- Những con nhỏ (cân nặng nhẹ hơn 25 cân Anh) dùng để săn chim, gà rừng trong các khu rừng rậm được gọi là Cocker spaniel.
Giống chó English Cocker Spaniel là một trong những giống chó nhỏ nhất dùng trong môn thể thao đi săn (giống chó nhỏ nhất là giống chó American Cocker Spaniel, một giống chó có cùng nguồn gốc với English Cocker Spaniel. English Cocker Spaniel được mang tới Mỹ và Canada và thế kỷ 19 và được tiếp tục nuôi để sử dụng cho các mục đích đi săn tương tự ở Âu châu, nhưng cách phân loại và phát triển chúng thì lại bắt đầu đi theo một con đường mới). Cho đến năm 1892 thì giống chó Cocker Spaniel được Hội nuôi chó Vương quốc Anh (Great Britain) ghi nhận là một giống chó tách biệt với giống Springer Spaniel.
Và vào năm 1940, Hội nuôi chó Vương quốc Anh tiếp tục công nhận riêng hai giống chó American Cocker spaniel và English Cocker spaniel. Câu lạc bộ chó Cocker Spaniel của nước Anh (England) được thành lập năm 1902, trong khi đó câu lạc chó Cocker Spaniel Mỹ được thành lập từ năm 1881. Giống chó Cocker Spaniel trở thành rất phổ biến ở Mỹ và Canada vì môn săn bắn các loài chim trên những vùng đầm lầy và đồng cỏ rộng lớn ở Bắc Mỹ rất được ưa chuộng, và giống chó này thì lại rất phù hợp với mục đích của những người thợ săn, cũng như họ có thể dễ dàn mang theo chúng bên người, và cả vì tính cách của chúng với mọi người.
Tại Mỹ
Giống chó cocker rất thân thiện, vui vẻ, đáng yêu và không hay cáu bẳn nên rất phù hợp để nuôi trong gia đình và làm bạn với những người cô đơn. Vào khoảng từ năm 1920 đến 1930 đã diễn ra một chuyển biến mà người ta gọi là Mỹ hoá giống chó English Cocker Spaniel. Theo đó, những người nuôi đã cải tạo hình dáng theo cách làm cho đầu chó nhỏ gọn lại, chiều cao thấp xuống từ 1 đến 2 inch (khoảng 2,5 đến 5 cm) và cân nặng cũng giảm đi tương ứng, trong khi đó, bộ lông lại hướng tới kiểu dài hơn, óng mượt và mềm mại hơn. Những con chó Cocker Spaniel đã được Mỹ hoá trở nên rất phù hợp làm vật nuôi trong nhà nhưng lại kém hơn khi đi săn.
Những cải tiến này đã dẫn đến mâu thuẫn, và những người muốn giữ lại phong cách Ăng lê cho giống chó này đã thành lập ra Câu lạc bộ chó English Cocker Spaniel của Mỹ và năm 1935, và thống nhất giữ nguyên hình dạng, không cho lai giống với dòng chó đã bị “Mỹ hoá” đang rất phổ biến. Tiếp đó, họ yêu cầu Hội nuôi chó Mỹ công nhận là giống chó riêng biệt, nhưng hai giống chó này vẫn được coi là một, vẫn tham gia chung trong các cuộc thi và đến năm 1946, Hội nuôi chó Mỹ mới công nhận 2 giống chó này là khác biệt, và gọi tên là “English” Cocker Spaniel và American Cocker Spaniel. Giống chó English Cocker Spaniel tiếp tục được nuôi làm chó săn, làm bạn, làm vật nuôi trong nhà của người, cũng như nuôi để tham gia thi chó đẹp, thi kỹ năng, làm chó nghiệp vụ đánh hơi và tìm kiếm. Trong khi đó, giống chó American Cocker spaniel thì chủ yếu chỉ còn dùng để nuôi làm cảnh, thay vì nuôi làm chó săn như tổ tiên của chúng.
Các giống
Từ những giống chó ban đầu, người ta đã phát triển tiếp thành nhiều giống chó “spaniel” khác nhau, và cho đến nay, có các giống chó “Spaniel” đã được công nhận gồm:
- English Cocker Spaniel (Spaniel Anh)
- English Springer Spaniel
- Field spaniel
- American Cocker Spaniel
- Welsh springer Spaniel
- Sussex Spaniel
- Clumber Spaniel
- American Water spaniel
- Irish water spaniel
- Brittany Spaniel
- Cavalier King Charles Spaniel
- King charles spaniel
- Chó cảnh Tây Tạng (Tibetan Spaniel)
- Chó bướm (Spaniel Sóc)
- Chó Spaniel Nga
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con chó Tây Ban Nha **Chó Spaniel** là một nhóm các giống chó tai dài, lông rậm có xuất xứ từ Tây Ban Nha và thường thuộc nhóm chó săn theo thể loại chó
**Chó Spaniel Nga** là một giống chó thuộc loại chó Spaniel đầu tiên được tiêu chuẩn hóa vào năm 1951 ở Liên bang Xô Viết sau Thế chiến II bằng cách lai tạo giống Chó
**Chó Spaniel Pháp** (_Epagneul Français_) là một giống chó săn lông xù có vẻ ngoài khác giống loại chó Spaniel. Giống chó này được phát triển ở Pháp và Canada như một giống chó săn,
**Chó Spaniel Đức**, (tiếng Anh:_German Spaniel_, còn được gọi là _Deutscher Wachtelhund_, là giống chó được phát triển ở Đức vào khoảng năm 1890 và được sử dụng làm chó săn. Có nguồn gốc từ
**Cavalier King Charles Spaniel** (Vua kỵ sĩ xứ Tây Ban Nha) gọi tắt là chó Spaniel là loài chó cảnh có kích thước nhỏ. Loài chó này xuất hiện nhiều bên cạnh các thành viên
**Chó Springer Spaniel Anh Quốc** () là một giống chó săn thuộc dòng chó Spaniel được nuôi để săn bắn và lùa chim. Nó là một giống chó dễ bị tổn thương và có tuổi
nhỏ|phải|Một con Spanhơn Anh (English Cocker Spaniel) **English Cocker Spaniel** hay còn gọi là **Spaniel Anh** là một giống chó có nguồn gốc từ nước Anh. Chúng thuộc nhóm chó săn. Những chú chó với
**Chó Springer Spaniel Wales** (tiếng Anh:_Welsh Springer Spaniel_) là một giống chó và là thành viên của nhóm chó Spaniel. Được cho là có thể so sánh với Chó Land Spaniel Cũ, có nét tương
**Alpine Spaniel** là một giống chó đã tuyệt chủng từng được sử dụng trong các cuộc giải cứu trên núi bởi các tu sĩ dòng Canon Augustin, vốn là những người điều hành các nhà
**Chó Norfolk Spaniel**, còn gọi là **Chó Shropshire Spaniel** là một giống chó tuyệt chủng kể từ đầu thế kỷ 20. Giống chó này ban đầu được cho là có nguồn gốc từ công việc
**Chó cảnh Tây Tạng** hay **chó tai cụp Tây Tạng** (Tibetan Spaniel) là một giống chó cảnh có nguồn gốc từ Tây Tạng. Đây là giống chó có bộ lông dài dễ thương và được
**Chó King Charles Spaniel** (còn được gọi là Chó cảnh Spaniel Anh) là một giống chó nhỏ của thuộc loại chó Spaniel. Năm 1903, Câu lạc bộ Chăm sóc Chó kết hợp bốn giống chó
**Chó Field Spaniel** là một giống chó kích cỡ nằm ở tầm trung của loại chó Spaniel. Ban đầu giống chó này được phát triển để trở thành một giống chó chó có ngoại hình
**Chó lội nước Spaniel Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _The American Water Spaniel_, thường viết tắt là AWS), là một giống chó thuộc loại chó Spaniel có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Được phát triển ở
**Chó Picardy Spaniel** là một giống chó được phát triển ở Pháp để sử dụng làm chó săn. Nó có liên quan đến Chó Picardy Spaniel Xanh và vẫn có nhiều điểm tương đồng, nhưng
**Chó Blue Picardy Spaniel** (hay **chó Épagneul Bleu de Picardie**) là một giống chó Spaniel có nguồn gốc ở Pháp, từ khu vực xung quanh cửa sông Somme, vào khoảng đầu thế kỷ 20. Nó
**Chó Pont-Audemer Spaniel**, còn gọi là _Epagneul Pont-Audemer_ là một giống chó săn hiếm của Pháp. Nó có nguồn gốc từ thế kỷ XIX từ các giống khác nhau của chó săn Spaniel lội nước
**Sussex Spaniel** là một giống chó xù có nguồn gốc từ nước Anh. Chúng thuộc dòng chó Spaniel là giống chó săn theo thể loại chó tha mồi (gundog). ## Tổng quan Giống chó xù
**Chó Wetterhoun** (tiếng Anh: _Frisian Water Dog_, tạm dịch _Chó săn lội nước Fryslan_) là một giống chó truyền thống được sử dụng làm chó săn để săn bắt động vật có vú và chim
**Chó chăn cừu lông dài** ( hoặc _GLP,_ ) là một giống chó bắt nguồn từ Đức,được nuôi như một con chó săn. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với những giống chó khác
Clumber spaniel **Chó Clumber Spaniel** là một loại chó cảnh có xuất xứ từ nước Pháp nổi bật với loại lông mượt và có màu sắc chanh hoặc cam và trắng. Chúng được phân loại
**Cocker Spaniel** là một giống chó săn chuyên nghiệp thuộc dòng chó tha mồi (gundog) nhưng đồng thời nó cũng được mọi người yêu thích và nuôi trong nhà giống như là loài chó cảnh
**Chó cảnh Trawler Spaniel** (tiếng Anh:_Toy Trawler Spaniel_) là một giống chó thuộc loại Spaniel tuyệt chủng có thể chất giống chó King Charles Spaniel của thế kỷ 16. Nó được coi là có nguồn
nhỏ|phải nhỏ|phải **American Cocker Spaniel** còn gọi là **chó cocker Mỹ** là một giống chó săn có nguồn gốc từ Mỹ, chúng được phát triển từ dòng chó Cocker Spaniel. Nguyên thủy là giống chó
**Chó săn lội nước Spaniel Anh** là một giống chó đã tuyệt chủng kể từ đầu của thế kỷ 20, với cá thể cuối cùng được nhìn thấy trong những năm 1930. Nó được biết
**Chó Boykin Spaniel** là một giống chó có kích cỡ trung bình, được lai tạo với mục đích săn bắt những con gà tây hoang dã và vịt ở đầm lầy sông Wateree ở Nam
**Chó săn lội nước Spaniel Tweed** (Tiếng Anh:_Tweed Water Spaniel_ hoặc _Tweed Spaniel_) là một giống chó đã bị tuyệt chủng từ thế kỷ 19. Giống chó này được biết đến với sự tham gia
**Chó Saint-Usuge Spaniel**, còn được gọi với cái tên khác là _Épagneul de Saint-Usuge_ là một giống chó nằm trong nhóm chó giống Spaniel có nguồn gốc ở vùng Bresse của Pháp. Loài này có
**Brittany Spaniel** là giống chó săn thuộc dòng chó tha mồi và cũng là một trong những giống chó đặc trưng cho loài chó săn chim. Thường được dùng đặc biệt trong việc săn dẽ
**Chó bướm** (Papillon) là một loại chó cảnh được yêu thích. Papillon còn được gọi là chó Bướm bởi đôi tai có hình dáng của đôi cánh bướm. Papillon còn có cái đuôi dài với
nhỏ| Chó con [[Golden Retriever ]] nhỏ| [[Chó săn chân lùn|Chó săn Basset con ]] nhỏ|Chó sơ sinh [[Chó Springer Spaniel Wales|Springer Spaniel Wales]] **Chó con** hay **cún** là một con chó ở trong giai
**Chó Dachshund ** (Dak sund) ( hoặc hoặc ) còn gọi là **chó xúc xích**, **chó lạp xưởng**. Chúng là giống chó thân dài, ngực nở, bụng hóp, hoạt bát, rắn chắc với tứ chi
**Chó Kooikerhondje** (tạm dịch là "chó nhỏ" hay "chú chó nhỏ") là một giống chó nhỏ của chó giống Spaniel có dòng dõi từ Hà Lan ban đầu được sử dụng làm chó làm việc,
**Bichon Frise** là ( or ; , nghĩa là _chó đùi cong_) là một loại chó nhỏ thuộc giống chó Bichon. The Bichon Frise là một thành viên của giống chó trong nhóm phi thể
phải|nhỏ|Tượng đồng kỷ niệm [[Elizabeth Bowes-Lyon|Vương hậu trên Quảng Trường, bởi Paul Day, cho thấy bà với hai con chó lùn.]] **Chó corgi Vương thất** là những con chó Corgi Pembroke xứ Wales trước đây
**_Lady and the Tramp_** (tên tiếng Việt: **_Tiểu thư và chàng lang thang_**) là bộ phim nhạc kịch lãng mạn của Mỹ ra mắt năm 2019 và được đạo diễn bởi Charlie Bean với kịch
**Setter Anh Quốc** (English Setter) là giống chó săn thuộc giống chó tha mồi trong giống chó Setter có nguồn gốc từ nước Anh. Chúng có mặt lâu đời nhất tại Mĩ và là một
thumb|[[Setter nâu đen]] **Setter** là một giống chó săn thể thao chuyên dùng vào mục đích săn chim và gà đồng trên đồng cỏ rộng lớn. Với bộ lông óng mượt và dài trùm kín
**_As Aventuras de Gui & Estopa_** là loạt phim hoạt hình trên truyền hình dành cho lứa tuổi của Brasil được sáng lập bởi đạo diễn Brasil Mariana Caltabiano cho Cartoon Network vào năm 2009.
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Hội chứng đực giống** (_Sire syndrome_) hay còn gọi là **hiệu ứng đực giống nhân rộng** (_Popular sire effect_) là hiện tượng tâm lý, xu hướng, trào lưu, khuynh hướng diễn ra trong việc lai
Bìa tập 10 truyện Pukupuku do Nhà xuất bản Trẻ phát hành. Pukupuku phát hành năm 1999, gồm 10 tập, là bộ truyện về thú cưng của tác giả Sayuri Tatsuyama. Bộ truyện đã đoạt
**Vườn thú Trung tâm Bình Nhưỡng** (tiếng Triều Tiên: 조선중앙동물원, Hàn tự: 朝鮮中央動物園) là một vườn thú Quốc gia ở Bắc Triều Tiên tọa lạc tại núi Taesong ở thủ đô Bình Nhưỡng. Vườn thú
nhỏ|phải|Phục dựng cá thể cuối cùng của phân loài Capra pyrenaica pyrenaica **Cá thể cuối cùng** (_Endling_) là thuật ngữ sinh học chỉ về cá thể được biết đến cuối cùng của một loài hoặc
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
Biểu tượng của TKKG **Tứ quái TKKG** là bộ truyện trinh thám về 1 nhóm thiếu niên 4 người bao gồm Peter Carsten (biệt danh là Tarzan), Karl Vierstein, Willi Sauerlich và Gaby Glockner của
**Annabella Avery** **Thorne** (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1997) là một nữ diễn viên, vũ công, người mẫu và ca sĩ người Mỹ. Cô là một nữ diễn viên trẻ đã xuất hiện trên
**Lang's Fairy Books** là tuyển tập 25 cuốn truyện cho thiếu nhi do tác giả Andrew Lang và phu nhân Leonora Blanche Alleyne công bố giai đoạn 1889 - 1913 tại Scotland. ## Lịch sử