Chó hoang châu Phi (danh pháp hai phần: Lycaon pictus) là một loài động vật có vú trong họ Chó phân bố ở châu Phi. Loài này được Temminck mô tả năm 1820. Chó hoang châu Phi được biết đến là bậc thầy của nghệ thuật phối hợp săn mồi trên thảo nguyên với tỷ lệ săn mồi thành công lên đến 3/4 trong mỗi chuyến săn, từng cá thể có ý thức kỷ luật và đoàn kết tốt. Chúng còn là một trong những loài thú có cú cắn mạnh nhất trong các loài động vật có vú trong bộ ăn thịt.
Phân bố
Đã từng có khoảng 500.000 con chó hoang châu Phi trong 39 quốc gia và bầy 100 con hoặc nhiều hơn không phải là hiếm, nhưng nay chỉ có khoảng 3.000-5.500 cá thể phân bố trong ít hơn 25 quốc gia, hoặc có lẽ chỉ trong 14 quốc gia. Chúng chủ yếu sống ở miền đông và miền nam châu Phi, chủ yếu ở hai quần thể lớn ở Selous Game Reserve ở Tanzania và quần thể tập trung ở phía bắc Botswana và Namibia phía đông. Một quần thể nhỏ hơn nhưng dường như an toàn bao gồm 100 cá thể sống ở Zimbabwe (Vườn quốc gia Hwange), Nam Phi (Vườn quốc gia Kruger), và phức hợp Ruaha / Rungwa / Kisigo của Tanzania. Quần thể bị cô lập vẫn tồn tại Zambia, Kenya và Mozambique.
Số lượng loài này thời điểm năm 2016 ước khoảng 39 tiểu quần thể có chứa 6.600 con trưởng thành, chỉ có 1.400 cá thể trong số đó là cá thể trưởng thành đang sinh sản. Sự suy giảm của các quần thể này đang diễn ra, do sự phân mảnh môi trường sống, sự đàn áp của con người và dịch bệnh. Chúng có rất ít loài săn mồi tự nhiên, mặc dù sư tử là một nguồn chính của khiến loài chó này tử vong, và linh cẩu đốm là loài ký sinh ăn cướp thường xuyên.
Trong văn hoá
Mặc dù không nổi bật trong văn hóa dân gian châu Phi hay văn hóa như loài ăn thịt châu Phi khác, nó đã được tôn trọng trong một số xã hội săn bắn hái lượm, đặc biệt là những người dân người Ai Cập tiền sử và người San.
Hình ảnh
Tập tin:Lycaon pictus (Temminck, 1820).jpg
Tập tin:African wild dog - melbourne zoo.jpg
Tập tin:Lightmatter African painted dog.jpg
File:Licaone lycaon pictus eating carogna.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chó hoang Tây Phi** (_Lycaon pictus manguensis_) là một phân loài của Chó hoang châu Phi có nguồn gốc từ Tây Phi. Nó được phân loại là loài cực kỳ nguy cấp của IUCN vì
**Chó hoang châu Phi** (danh pháp hai phần: _Lycaon pictus_) là một loài động vật có vú trong họ Chó phân bố ở châu Phi. Loài này được Temminck mô tả năm 1820. Chó hoang
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
**Lừa hoang châu Phi** (Equus africanus) là thành viên hoang dã của họ ngựa, Equidae. Loài này được cho là tổ tiên của lừa nhà mà thường được đặt trong cùng một loài. Nó sống
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
nhỏ|phải|Một con chó hoang đang cắn một con gà **Chó hoang** (hay còn gọi là **chó thả rông**, **chó chạy rông**, **chó đi lạc**, **chó đi hoang** hoặc **chó đường phố**) là những con chó
**Ngày châu Phi** (trước đây là **Ngày tự do châu Phi** và **Ngày giải phóng châu Phi**) là lễ kỷ niệm hàng năm thành lập Tổ chức châu Phi Thống nhất vào ngày 25 tháng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Triết Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 哲憫皇貴妃; ? - 20 tháng 8, năm 1735), thuộc gia tộc Phú Sát thị, Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Okavango từ NASA. thumb|Khu vực điển hình ở đồng bằng sông Okavango, với các con kênh, hồ, đầm lầy và đảo nổi. **Châu thổ Okavango** hay **Đồng cỏ Okavango** (trước
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Khác Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 愨惠皇貴妃; 1668 - 1743), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Ý Nhân Hoàng
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Liên minh châu Phi** (, viết tắt là _AU_ hoặc , viết tắt là _UA_) là một tổ chức liên chính phủ bao gồm 55 quốc gia châu Phi, có trụ sở tại Addis
Vùng Sừng châu Phi chụp từ vệ tinh Vùng đất **Sừng châu Phi** (có tên gọi khác là vùng **Đông Bắc Phi** và đôi khi được gọi là **bán đảo Somalia**) là một bán đảo
**Nhóm Ngân hàng Phát triển Châu Phi** (AfDB) hay **Banque Victaine de Développement** (BAD) là một tổ chức tài chính phát triển đa phương. AfDB được thành lập vào năm 1964 và bao gồm ba
nhỏ|phải|Ẩm thực [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi, với thịt động vật hoang dã và nước sốt truyền thống đựng trong các lọ phía trước.]] **Ẩm thực châu Phi** là một nét văn hóa chủ yếu
**Đà điểu châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Struthio camelus_**) là một loài chim chạy, có nguồn gốc từ châu Phi. Nó là loài còn sinh tồn duy nhất của họ **_Struthionidae_**, và chi **_Struthio_**.
[[Tập tin:2015 ACN Results.png|upright=1.4|thumb|Các đội giành quyền tham dự giải đấu ]] **Cúp bóng đá châu Phi 2015**, còn có tên là **Cúp bóng đá châu Phi Orange** theo tên nhà tài trợ, là cúp
nhỏ|phải|Các nước châu Phi nơi mặt nạ được sử dụng truyền thống. **Mặt nạ truyền thống châu Phi** là một trong những yếu tố của nghệ thuật châu Phi có ảnh hưởng rõ rệt nhất
**Cắt nhỏ châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Falco cuvierii_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung
**Châu Phi Xích Đạo thuộc Pháp** (, viết tắt là **AEF**), là liên bang của các thuộc địa của Pháp ở Xích đạo châu Phi, kéo dài về phía bắc từ Sông Congo vào Sahel,
nhỏ|Gia súc chết vì dịch tả ở Nam Phi, 1896 Vào những năm 1890, một cơn sốt siêu vi gây bệnh tả ở trâu bò đã tấn công châu Phi, được coi là "dịch bệnh
**Sói vàng châu Phi** (_Canis lupaster_) là một loài chó hoang dã thuộc chi Canis, họ Canidae, bộ Carnivora. Phân bố tại Bắc Phi. Loài này thích nghi với cuộc sống sa mạc.
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Cung Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 20 tháng 9, năm 1857 - 14 tháng 4, năm 1921), A Lỗ Đặc thị (阿魯特氏), cũng gọi là **Trang Hòa Thái phi** (莊和太妃), là một phi
**Cung Thục Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭淑皇貴妃, 1611 - 1642) hay **Điền Quý phi** (田貴妃), là phi tần rất được sủng ái của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Hiếu Ninh Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝宁太皇太后; 1565 - 1630), thường được gọi là **Trịnh Quý phi** (鄭貴妃), là sủng phi của Minh Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế. Bà là mẹ của
nhỏ|phải|Một con chó ngao Nam Phi **Chó ngao Nam Phi** (Boerboel hay BB) là một giống chó ngao có nguồn gốc từ Nam Phi. Chúng là giống chó có khả năng đi săn những con
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Đôn Di Hoàng quý phi** (chữ Hán: 惇怡皇貴妃; 16 tháng 10, năm 1683 - 14 tháng 3, năm 1768), Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏) , Mãn Châu Tương Bạch Kỳ là một phi tần của
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.