✨Chính phủ Lâm thời Thiên Tân

Chính phủ Lâm thời Thiên Tân

Chính phủ Lâm thời Thiên Tân là chính phủ do Liên quân tám nước thành lập trong cuộc nổi dậy của Nghĩa Hòa Đoàn ở Trung Quốc, nắm quyền kiểm soát thành phố lớn Thiên Tân và các khu vực lân cận từ năm 1900 đến năm 1902.

Sau khi lực lượng Nghĩa Hòa Đoàn chiếm được phần lớn Thiên Tân vào tháng 6 năm 1900, thành phố này bị Liên quân tám nước chiếm lại vào tháng 7 năm 1900. Bảy trong số các thành viên của Liên quân tám nước (Nga, Anh, Nhật, Đức, Pháp, Mỹ và Ý) đã quyết định thành lập Chính phủ Lâm thời Thiên Tân vào ngày 30 tháng 7 năm 1900. Chính phủ này ban đầu được gọi là Thiên Tân Đô thống Nha môn rồi sau mới đổi tên thành Chính phủ Lâm thời Thiên Tân vào ngày 14 tháng 8 cùng năm.

Chính phủ Lâm thời Thiên Tân có quyền kiểm soát quân sự đối với Thiên Tân, Thanh Hải, Ninh Hồ và một số khu vực khác, với 8 cơ quan điều hành trực thuộc. Chính phủ này sở hữu cả một đội tuần tra gồm 900 tay súng liên quân trực tiếp nằm dưới sự kiểm soát của mình. Kỹ sư đường sắt và cựu sĩ quan Na Uy Benjamin Wegner Nørregaard từng làm việc ở Trung Quốc trong vài năm qua, được liên quân tuyển dụng trên cương vị là một loại bộ trưởng lao động, đồng thời thiết kế trụ sở chính phủ hoành tráng.

Hầu hết Trung đoàn 15 Bộ binh của quân đội Mỹ đã đặt chân đến Thiên Tân vào ngày 16 tháng 8 năm 1900, đóng vai trò như một phần của Cuộc viễn chinh Cứu viện Trung Quốc. Chính phủ Lâm thời Thiên Tân tồn tại cho đến ngày 15 tháng 8 năm 1902 thì trao trả quyền kiểm soát lãnh thổ của mình cho triều đình nhà Thanh. Tuy vậy, Liên quân tám nước vẫn duy trì sự hiện diện quân sự trong khu vực nhằm đảm bảo tuyến đường thông đến thủ đô Bắc Kinh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính phủ Lâm thời Thiên Tân** là chính phủ do Liên quân tám nước thành lập trong cuộc nổi dậy của Nghĩa Hòa Đoàn ở Trung Quốc, nắm quyền kiểm soát thành phố lớn Thiên
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Chính phủ Vichy**, hoặc **Phát xít Pháp** hay chỉ gọi đơn giản là **Vichy** là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm
phải|nhỏ| Huy hiệu của chính phủ lâm thời Kentucky, cho thấy một cánh tay đang nắm giữ ngôi sao thứ 13 của Liên minh miền Nam. Khẩu _Voce Populari_ là "bởi tiếng nói của nhân
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam** là chính phủ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1946 trên cơ sở cải tổ
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Chính phủ Việt Nam** (tên chính thức **Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**) là nhánh hành pháp của Việt Nam. Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Chính phủ Singapore **được thiết lập bởi Hiến pháp nước Cộng hòa Singapore, là nhánh Hành pháp cao nhất của Nhà nước tại Singapore, bao gồm Tổng thống và Nội các Singapore. Mặc dù Tổng
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Tòa nhà Chính phủ** (; ) là văn phòng của Thủ tướng Vương quốc Thái Lan và những Bộ trưởng thuộc các ban ngành trong nội các. Bên trong Tòa nhà có những phòng hội
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Chính quyền Dân tộc Palestine** (**PNA** hay **PA**; _Al-Sulṭa Al-Waṭaniyyah Al-Filasṭīniyyah_) là tổ chức hành chính được lập ra để cai quản các vùng của lãnh thổ Palestine gồm Bờ Tây và Dải Gaza. Chính
**Tách biệt giáo hội và chính phủ** (chữ Anh: separation of church and state), hoặc gọi **phân li chính giáo**, là chỉ sự chia cắt quyền lực cơ quan tôn giáo và quyền lực thống
**Ủy ban phòng chống Tra tấn của châu Âu**, tên đầy đủ là **Ủy ban châu Âu phòng chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm giá**
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Ô Lan Phu** (; ; 23 tháng 12 năm 1906 - 8 tháng 12 năm 1988) bí danh **Vân Trạch**, **Vân Thời Vũ**,là người Mông Cổ, Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Ông là chính trị
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Ngô Bội Phu**
**吳佩孚**
x|}