nhỏ|[[Eudyptes chrysocome|Chim cánh cụt Rockhopper miền Nam, Eudyptes (chrysocome) chrysocome, New Island, Quần Đảo Falkland]]
Chim cánh cụt Rockhopper là một trong ba loài chim cánh cụt có quan hệ gần gũi với nhau trong chi Eudyptes mà từ trước tới nay được coi như là một loài.
Không phải tất cả các chuyên gia đều đồng ý về việc phân loại chim cánh cụt này. Một số người coi cả ba là các loài riêng biệt; một số người khác lại phân thành_ chim cánh cụt Rockhopper miền Đông, Tây và Nam;_ trong khi các chuyên gia khác thì coi cả ba giống là một loài.
Ngoại hình
Chim cánh cụt rockhopper là một trong những loài chim cánh cụt nhỏ nhất thế giới. Chúng nặng khoảng 2.3 - 2.7 kg và con đực lớn hơn so với con cái. Sau khi trưởng thành, nó cao khoảng 50 cm. Chúng không thể được phân biệt giới tính chỉ dựa vào ngoại hình, vì vậy một cuộc kiểm tra DNA được lấy từ chiếc lông vũ của nó là điều cần thiết Như các loài chim cánh cụt khác, chim cánh cụt rockhopper có một cái bụng trắng và phần còn lại của cơ thể là màu đen. Một số đặc điểm phân biệt chúng với các loài cánh cụt khác là đôi mắt màu đỏ,mỏ màu cam, màng chân màu hồng, và chỏm lông màu vàng, đen và nhọn trên đầu. Mặc dù lông vũ vàng, đen và nhọn khác các chim cánh cụt khác, đặc điểm đó không thể thấy ở những con chim cánh cụt rockhopper con. Ban đầu mỏ nó màu đen, rồi mới chuyển dần sang màu cam. Do môi trường sống khắc nghiệt với nhiều đá (rock), Nó không thể trượt bằng bụng như các loài cánh cụt khác, nên chúng đành nhảy từ nơi này đến nơi khác
Môi trường sống và phân bố
nhỏ|Bộ xương chim cánh cụt rockhopper trong [[Manchester Museum|bảo Tàng Manchester]]
Chim cánh cụt rockhopper miền Bắc sinh sản trong điều kiện nhiệt độ mát mẻ bao gồm quần đảo Gough và Tristan de Cunha ở đại Tây Dương và St. Paul và Manchester ở Ấn Độ Dương. Chim cánh cụt rockhopper miền Nam sinh sản trên quần đảo Falkland, Argentina và Chile, với những tập đoàn ở Cape Horn, Nam Mỹ, và Prince Edward, Marion, Crozet, Kerguelen, Heard, Macquarie, Campbell, Auckland và quần đảo Antipodes ở phía nam Ấn Độ Dương. Chim cánh cụt rockhopper miền Đông được tìm thấy chủ yếu ở quần đảo Campbell, New Zealand, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút nghiêm trọng. Chim cánh cụt rockhopper thường tìm nơi trú ở bờ biển nhiều đá. Họ làm cho tổ và hang trong bãi cỏ cao gọi là tussocks.
Chế độ ăn
Chim cánh cụt rockhopper là loài ăn thịt, chúng sống sót bằng cách ăn động vật biển. Chủ yếu là moi lân và động vật giáp xác nhỏ, có thể bao gồm cua, tôm hùm, tôm càng, hoặc tôm. Chúng cũng có thể săn các sinh vật lớn hơn như mực và cá myctophid. Chim cánh cụt rockhopper ăn nhiều moi lân hơn cá; chế độ ăn của chúng thay đổi lúc chúng di cư và khi thay đổi mùa. Chim cánh cụt rockhopper có thể ở ngoài biển trong nhiều ngày khi đi săn. Và chúng có thể lặn sâu tới trong vài phút mỗi khi tìm kiếm con mồi.
Thư viện
File:Gorfou sauteur - Rockhopper Penguin.jpg|Miền nam spitfire chim cánh cụt, Eudyptes (chrysocome) chrysocome
File:Eudyptes moseleyi -Zoologischer Garten Berlin, Germany-8a.jpg|Phía bắc spitfire chim cánh cụt, Eudyptes (chrysocome) moseleyi
File:MacquarieIslandRockhoppers.JPG|Đông spitfire chim cánh cụt, Eudyptes (chrysocome) filholi
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
nhỏ|[[Eudyptes chrysocome|Chim cánh cụt Rockhopper miền Nam, _Eudyptes (chrysocome) chrysocome_, New Island, Quần Đảo Falkland]] **Chim cánh cụt Rockhopper** là một trong ba loài chim cánh cụt có quan hệ gần gũi với nhau trong
nhỏ|Ảnh minh họa **Chim cánh cụt rockhopper miền Đông** (_Eudyptes chrysocome filholi_) mặc dù có sự khác biệt về mặt di truyền, Molecular clock cho thấy rằng sự di truyền khác nhau rockhopper miền Nam
nhỏ|_ Eudyptes chrysocome_ **_Eudyptes chrysocome_** là một loài chim trong họ Spheniscidae. Loài cánh cụt này phân bố ở vùng biển cận nhiệt đới của Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cũng như
**Eudyptes** là một chi chim trong họ Spheniscidae. ## Các loài * _Eudyptes chrysolophus_: chim cánh cụt Macaroni * _Eudyptes chrysocome_: chim cánh cụt Rockhopper * _Eudyptes pachyrhynchus_: chim cánh cụt Fiordland * _Eudyptes robustus_:
**Nhóm đảo Campbell** hay **Quần đảo Campbell** là nhóm các đảo cận Nam Cực của New Zealand. Chúng nằm cách đảo Stewart khoảng 600 km về phía nam. Tổng diện tích bề mặt của nhóm đảo
thumb|right|Nam Đại Dương theo mô tả trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu _Giới hạn của biển và đại dương_ của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế (2002)]] thumb|right|[[Đới hội tụ Nam Cực
nhỏ|Khu vực biển ở [[Bán Cầu Nam]] phải|Thuyền _[[James Caird (boat)|James Caird_ ở bờ biển đảo Voi, 24/04/1916]] **Biển Scotia** () có một phần ở Đại Tây Dương và phần lớn ở Nam Đại Dương.
**Đảo Macquarie** là một hòn đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, giữa New Zealand và Nam Cực. Nó thuộc lãnh thổ của tiểu bang Tasmania của Úc kể từ năm 1900 và là
**Vườn quốc gia biển Penguin** là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Santa Cruz, Argentina. Nó có diện tích 159.526 ha, bao gồm một số hải đảo, trong đó lớn nhất là đảo Penguin
**Đảo Gough** là một hòn đảo núi lửa ở phía nam Đại Tây Dương. Nó là một hòn đảo thuộc nhóm đảo Tristan da Cunha và một phần của Saint Helena, Ascension và Tristan da
**Eo biển Beagle** (; Yahgan: _Onašaga_) là một eo biển tại quần đảo Tierra del Fuego, gần điểm cực nam của Nam Mỹ giữa Chile và Argentina. Eo biển này phân tách đảo chính Isla
**Lục địa Nam Cực** hay **châu Nam Cực** (, phát âm hay ; còn được gọi là **Nam Cực**) là lục địa nằm xa về phía nam và tây nhất trên Trái Đất, chứa Cực
**Đảo Inaccessible** là một ngọn núi lửa đã tắt, phun trào lần cuối cùng cách đây 6 triệu năm với đỉnh Cairn cao . Hòn đảo này có diện tích nằm ở Nam Đại Tây
**Đảo Amsterdam** (, cũng gọi là **Tân Amsterdam**, hay **Nouvelle Amsterdam**, là một đảo được đặt tên theo thành phố Amsterdam của Hà Lan. Đảo nằm tại Ấn Độ Dương và là một phần của