✨Chim Biển (bãi ngầm)
Bãi ngầm Chim Biển (tiếng Anh: Owen Shoal; , Hán-Việt: Áo Viện ám sa) là một bãi ngầm thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Trên bản đồ, bãi này được thể hiện tại một vị trí ở phía đông bắc của đá Ba Kè (thuộc bãi ngầm Vũng Mây) và phía nam của đảo Trường Sa. Phần lớn diện tích bãi này nằm ở bên trái kinh tuyến 112° Đông.
Bãi ngầm Chim Biển là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc và Brunei. Hiện chưa rõ nước nào thực sự kiểm soát bãi ngầm này.
Theo ghi chép thì tháng 5 năm 1835, tàu David Scott do thuyền trưởng Owen chỉ huy đã phát hiện ra bãi san hô này. Họ tiến hành đo độ sâu vài lần, cho kết quả độ sâu khoảng từ 8,2 đến 11 m và có một lần là gần 6,9 m.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bãi ngầm Chim Biển** (tiếng Anh: _Owen Shoal_; , Hán-Việt: _Áo Viện ám sa_) là một bãi ngầm thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Trên bản đồ, bãi này được thể hiện
**Các bãi cạn Frigate Pháp** (tiếng Anh: _French Frigate Shoals_; tiếng Hawaii: _Kānemilohai_) là rạn san hô vòng lớn nhất quần đảo Tây Bắc Hawaii. Nơi này nằm cách Honolulu về phía tây bắc. Tên
**Bãi Macclesfield** (_Mác-léc-phiên;_ tiếng Anh: _Macclesfield Bank_; ; Hán-Việt: _Trung Sa Đại Hoàn tiêu_) là một bãi ngầm dạng rạn vòng _hoàn toàn_ chìm dưới mặt nước Biển Đông. Bãi ngầm này nằm cách quần
**_I-15_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
**_U-34_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can
**Bãi Vũng Mây** hay **bãi cạn Vũng Mây**, **bãi ngầm Vũng Mây** (tiếng Anh: _Rifleman Bank_; , Hán-Việt: _Nam Vi than_) là một rạn san hô vòng ở phía nam Biển Đông. Việt Nam cho
**_I-124_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 52_** và mang tên **_I-24_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Bãi Tư Chính** hay **bãi cạn Tư Chính**, **bãi ngầm Tư Chính** (tiếng Anh: _Vanguard Bank_; , Hán-Việt: _Vạn An than_) là một cụm rạn san hô ở phía nam Biển Đông. Tại đây Việt
**Bãi Quế Đường** hay **bãi cạn Quế Đường**, **bãi ngầm Quế Đường** (tiếng Anh: _Grainger Bank_; , Hán-Việt: _Lý Chuẩn than_) là một rạn san hô ở phía nam Biển Đông. Việt Nam cho xây
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
**Bãi Huyền Trân** hay **bãi cạn Huyền Trân**, **bãi ngầm Huyền Trân** (tiếng Anh: _Alexandra Bank_; , Hán-Việt: _Nhân Tuấn than_) là một rạn san hô ở phía nam Biển Đông. Việt Nam cho xây
**Bãi Phúc Tần** hay **bãi cạn Phúc Tần**, **bãi ngầm Phúc Tần** (tiếng Anh: _Prince of Wales Bank_; , Hán-Việt: _Quảng Nhã than_) là một rạn san hô vòng ở phía nam Biển Đông. Tại
**Bãi Phúc Nguyên** hay **bãi cạn Phúc Nguyên**, **bãi ngầm Phúc Nguyên** (tiếng Anh: _Prince Consort Bank_; , Hán-Việt: _Tây Vệ than_) là một cụm rạn san hô ở phía nam Biển Đông. Tại đây
nhỏ|phải|"Cung oán ngâm khúc", bản năm 1866 của xưởng in Phú Văn. "**Cung oán ngâm khúc**" (chữ Hán: 宮怨吟曲) hay "**Cung oán ngâm**" là tác phẩm kiệt xuất của Nguyễn Gia Thiều, được viết bằng
:_Xem các khái niệm khác cùng tên tại **đường cơ sở**._ phải|Các vùng biển theo luật biển quốc tế **Đường cơ sở** là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của
**_Cướp biển vùng Caribbean: Nơi tận cùng thế giới_** (tựa gốc: **Pirates of the Caribbean: At World's End**) là một bộ phim hành động phiêu lưu hài hước của Mỹ năm 2007 và là phần
Đây là trang liệt kê **danh sách đảo ở biển Việt Nam**. Biên tập dựa theo Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có đối chiếu với các văn bản hành chính hiện có vào tháng 8/2020.
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**Omaha**, hay **Bãi Omaha**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune - chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
**_Hai vạn dặm dưới biển: Du hành vào thế giới dưới nước_** (tiếng Pháp: _Vingt mille lieues sous les mers: Tour du monde sous-marin_) là một cuốn tiểu thuyết cổ điển về khoa học viễn
**_U-31_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_U-98_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**Tàu ngầm Klasse XXIII** "Elektroboot" là loại tàu ngầm ven bờ (coastal submarine) được thiết kế để hoạt động tại các vùng biển như: Biển Bắc, Biển Đen và Biển Địa Trung Hải, nơi mà
**_U-212_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
Jetfoil Toppi là một chiếc [[tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.]] **Tàu cánh ngầm** là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lá lắp trên các giằng phía
**_U-561_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành phần
**_Narval_** là một tàu ngầm lớp _Requin_ được chế tạo cho Hải quân Pháp vào giữa thập niên 1920. Tàu được đặt lườn vào tháng 3 năm 1923, hạ thủy vào tháng 5 năm 1925
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
**_U-455_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-230_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**Ô nhiễm nguồn nước ngầm** hay **ô nhiễm nước ngầm** xảy ra khi các chất ô nhiễm được thải ra mặt đất và xâm nhập vào nước ngầm. Loại ô nhiễm nước này cũng có
**Rác thải biển** là chất thải do con người tạo ra đã cố ý hoặc vô tình được thải ra biển hoặc đại dương. Rác thải nổi trên đại dương có xu hướng tích tụ
**_U-30_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-353_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ kịp
**Lớp tàu ngầm _Tambor**_ bao gồm mười hai tàu ngầm diesel-điện được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là những tàu ngầm hạm đội
**_U-562_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-19_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-71_**, sau đổi tên thành **_I-171_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_U-28_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-16_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**Đảo Howland** là một đảo san hô không có người ở, nằm ở ngay phía bắc đường xích đạo trong Trung Thái Bình Dương, khoảng 3.100 km (1.670 hải lý) phía tây nam Honolulu. Nó nằm
**_U-585_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực