Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm (hoặc Chiến tranh tập trung vào mạng, Chiến tranh mạng; ) là một học thuyết quân sự hiện đại do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ khởi xướng từ thập niên 1990.
Học thuyết này đi sâu vào tận dụng lợi thế về thông tin, chủ yếu bằng việc vận dụng sức mạnh của công nghệ thông tin, và biến nó thành ưu thế trên chiến trường thông qua mạng máy tính mạnh kết nối các đơn vị và khí tài.
Mỗi một khí tài, thiết bị trinh sát - tình báo, đơn vị trên chiến trường được xem như một phần tử của một thực thể chiến đấu đơn nhất mà ở đó thông tin và tình hình chiến trường được truyền đạt và cập nhật thông qua mạng máy tính giữa các phần tử, tạo điều kiện cho các hệ thống chỉ huy có thể nắm được thông tin và phản ứng kịp thời với các diễn biến trên chiến trường.
Bối cảnh và nguồn gốc
Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm bắt đầu được định hình từ năm 1996 khi Đô đốc William Owens đưa ra khái niệm "hệ thống của các hệ thống" trong một bài báo khoa học xuất bản bởi Viện Nghiên cứu An ninh Quốc gia Hoa Kỳ. Owens đã mô tả sự tiến hóa ngẫu nhiên của một hệ thống các thiết bị trinh sát, hệ thống chỉ huy và điều khiển, cùng các loại vũ khí chính xác cao cho phép nâng cao nhận thức tình hình chiến trường một cách kịp thời, đánh giá mục tiêu nhanh chóng và phân công khí tài.
Cũng trong năm 1996, Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ đã giới thiệu Tầm nhìn chung 2010, đưa ra khái niệm quân sự về "Thống trị toàn diện". Khái niệm này mô tả khả năng của quân đội Hoa Kỳ thống trị không gian chiến trường từ các hoạt động hòa bình cho đến việc áp dụng triệt để sức mạnh quân sự bằng việc tận dụng ưu thế về nắm bắt thông tin.
Thuật ngữ "Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm" và các khái niệm liên quan lần đầu tiên xuất hiện trong một ấn bản của Bộ Hải quân Hoa Kỳ với tên gọi "Copernicus: C4ISR cho thế kỷ 21". Tài liệu này ghi lại các ý tưởng về mạng lưới các hệ thống trinh sát, chỉ huy và thực thi để làm phẳng hệ thống phân cấp, giảm sức ì, tăng cường độ chính xác và tăng tốc độ chỉ huy.
Tuy nhiên, phát biểu đầy đủ đầu tiên của khái niệm xuất hiện trong sách Network Centric Warfare: Developing and Leveraging Information Superiority do David S. Alberts, John Garstka and Frederick Stein viết và xuất bản bởi Command and Control Research Program (CCRP).
Cuốn sách này rút ra một lý thuyết mới về chiến tranh từ một loạt các nghiên cứu về cách các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để cải thiện phân tích tình thế, kiểm soát chính xác hàng tồn kho và sản xuất, cũng như giám sát quan hệ khách hàng.
Power to the Edge là ấn phẩm cuối cùng liên quan đến việc phát triển lý thuyết của network-centric warfare, cũng được xuất bản bởi CCRP vào năm 2003. Ấn phẩm này cho rằng môi trường và tổ chức quân sự hiện đại quá phức tạp để có thể nắm rõ được bởi bất kỳ một cá nhân, tổ chức, hoặc thậm chí là cơ quan quân sự.
Công nghệ thông tin hiện đại cho phép chia sẻ thông tin nhanh chóng và hiệu quả đến mức độ mà các "thực thể ngoài rìa" hoặc những đối tượng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quân sự, có thể "kéo" thông tin từ các kho lưu trữ, thay vì các bộ máy chỉ huy tập trung cố gắng dự đoán nhu cầu thông tin của họ và "đẩy" nó cho họ. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là làm phẳng các hệ thống phân cấp quân sự truyền thống.
Những ý tưởng cấp tiến của Power To The Edge đã được Lầu Năm Góc nghiên cứu từ ít nhất năm 2001. Ngay sau đó, Lầu năm góc bắt đầu đầu tư vào nghiên cứu mạng ngang hàng và áp dụng của nó trong cơ cấu chiến trường. Họ nói với các kỹ sư phần mềm tại một hội nghị tháng 11/2001 rằng cấu trúc mạng ngang hàng cho các đơn vị và khí tài tạo ra những lợi thế nhất định trên chiến trường.
Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm là nền tảng của nỗ lực chuyển đổi đang diễn ra tại Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ do cựu Bộ trưởng Donald Rumsfeld khởi xướng. Đó cũng là một trong năm mục tiêu của Văn phòng chuyển đổi lực lượng và Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng.
Các chương trình và công nghệ liên quan
nhỏ|[[Leopard 2|Leopard 2A6M của Lục quân Đức có kết hợp các hệ thống được thiết kế để vận hành kết hợp với một chiến trường được kết nối]]
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã yêu cầu Mạng lưới Thông tin Toàn cầu (GIG) sẽ là khung kỹ thuật chính để hỗ trợ các hoạt động tác chiến mạng của Hoa Kỳ. Theo định hướng này, tất cả các nền tảng vũ khí tiên tiến, hệ thống trinh sát, trung tâm chỉ huy và kiểm soát đều sẽ được liên kết thông qua GIG. Thuật ngữ "hệ thống của hệ thống" thường được sử dụng để mô tả kết quả của những nỗ lực tích hợp to lớn này.
Một số chương trình quân sự quan trọng của Hoa Kỳ đang thực hiện các bước tiến kỹ thuật để hỗ trợ chiến tranh lấy mạng làm trung tâm. Chúng bao gồm Năng lực tác chiến hợp tác (Cooperative Engagement Capability - CEC) của Hải quân Hoa Kỳ và Mạng BCT của Lục quân Hoa Kỳ.
Net-Centric Enterprise Solutions for Interoperability (NESI) cung cấp các khung hướng dẫn để đáp ứng các mục tiêu chiến tranh mạng của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Hướng dẫn trong NESI bắt nguồn từ các khái niệm khái quát và trừu tượng hơn được cung cấp bởi các chỉ thị, chính sách và điều lệ khác nhau, chẳng hạn như Mô hình tham chiếu tác chiến và hoạt động tập trung vào mạng (Net-Centric Operations and Warfare Reference Model - NCOW RM) và Danh sách kiểm tra trung tâm mạng ASD(NII).
Các nguyên lý mang tính học thuyết ở Hoa Kỳ
Học thuyết về chiến tranh lấy mạng làm trung tâm cho các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ rút ra định hướng cấp cao nhất và khái quát nhất từ khái niệm "tác chiến đồng đội", nghĩa là sự tích hợp và đồng bộ hóa tất cả tiềm lực phù hợp trên các quân binh chủng khác nhau, từ Lục quân cho đến Không quân cho đến lực lượng Tuần duyên. Đây là một phần của nguyên tắc tác chiến hiệp đồng.
Các nguyên lý chủa chiến tranh lấy mạng làm trung tâm là:
- 1: Một lực lượng được kết nối mạnh sẽ cải thiện việc chia sẻ và nắm bắt thông tin chiến trường.
- 2: Hợp tác và chia sẻ thông tin cải thiện chất lượng thông tin và khả năng nhận định tình hình.
- 3: Nhận định tình hình chung sẽ cho phép khả năng "tự đồng bộ hoá" giữa các bên.
- 4: Những điều trên lần lượt giúp cải thiện hiệu quả chiến đấu.
Các hoạt động tác chiến lấy mạng làm trung tâm tương thích với học thuyết Mission Command. Điều này, về mặt lý thuyết, cho phép sự tự do đáng kể trong hoạt động của các khí tài và đơn vị chiến đấu, và với các cách tiếp cận phi tập trung hơn cho Command and Control (C2).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm** (hoặc **_Chiến tranh tập trung vào mạng_**, **_Chiến tranh mạng_**; ) là một học thuyết quân sự hiện đại do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ khởi xướng từ
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
Trong Thế chiến I không tồn tại một quốc gia Ba Lan độc lập, với vị trí địa lý nằm giữa các cường quốc tham chiến, có nghĩa là nhiều trận chiến và tổn thất
**Chiến tranh Ogaden**, còn gọi là **Chiến tranh Ethiopia-Somalia**, là một cuộc tấn công quân sự của Somalia từ tháng 7 năm 1977 đến tháng 3 năm 1978 sang khu vực tranh chấp Ogaden do
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
**Chiến tranh Minh-Việt** diễn ra từ năm 1407 đến khoảng những năm 1413-1414 là cuộc chiến tranh giữa dân tộc Đại Việt dưới sự lãnh đạo của các vị vua nhà Hậu Trần cùng tông
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh Gaza** - gọi là **Chiến dịch Chì Đúc** (tiếng Hebrew: מבצע עופרת יצוקה Mivtza Oferet Yetzuka) bởi Lực lượng Phòng vệ Israel và còn được gọi với cái tên **Thảm sát Gaza** (tiếng
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng