Cuộc chiến Chechnya lần thứ I là một cuộc xung đột giữa Liên bang Nga và Cộng hòa Chechnya Ichkeria, từ tháng 12 năm 1994 đến tháng 8 năm 1996. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc Chính phủ tự trị ở Chechnya tuyên bố độc lập, ly khai vùng này khỏi nước Nga. Chính phủ Nga không chấp nhận việc một vùng lãnh thổ của họ ly khai vì nó đe dọa sự toàn vẹn lãnh thổ của nước Nga, nên đã đem quân đánh dẹp chính phủ Chechnya.
Đỉnh điểm của cuộc chiến là trận đánh ở thủ đô Grozny. Mặc dù quân số áp đảo, được sự hỗ trợ của không quân, quân Nga đã cố gắng chiếm quyền kiểm soát khu vực miền núi của Chechnya nhưng không thành công. Năm 1996, chính phủ của Boris Yeltsin tuyên bố một thỏa thuận ngừng bắn và một hiệp ước hòa bình được ký kết một năm sau đó. Con số chính thức số quân Nga tử trận là 5.732. Không có con số chính xác cho số quân Chechnya bị giết, con số ước lượng là từ 3.000 đến 17.391 người tử trận. Ước tính số thường dân bị chết từ 30.000 đến 80.000 người, nhiều thành phố và làng mạc trên khắp nước Cộng hòa trong tàn phá và hủy hoại.
Bối cảnh
Liên Xô tan rã
Khu vực Chechen (Ngoại Kavkaz)
Liên Bang Nga độc lập sau khi Liên Bang Xô Viết tan rã. Nga đã được chấp nhận rộng rãi là nhà nước kế vị Liên Xô. Trong thời gian đầu, tình hình chính trị Nga không ổn định. Hạ viện Nga (Duma) đã ban hành các bộ luật nhằm củng cố quyền hành. Trong khi đó, ở Chechnya, một chính phủ chống đối dần hình thành.
Năm 1992, Tổng thống Nga đã thông qua điều luật Duma ban hành. Tuy nhiên, hai quốc gia Chechnya và Tatarstan đã không thông qua. Cuối cùng, năm 1994, Tổng thống Yeltsin đã ký hiệp định đặc biệt, ban cho các nước cộng hoà trực thuộc đặc quyền chính trị lớn hơn. Nhưng Chechnya đã không thông qua. Mâu thuẫn nảy sinh.
Chechen độc lập
Khu vực Chechen (Tròn, đỏ đậm)
Trong khi đó, ở Chechen, Dzhokhar Dudayev-một chính trị gia lớn đã đứng lên, tuyên bố độc lập cho Chechnya. Quốc hội do ông này lập ra đã đặt tên nước là Cộng hoà Chechen. Tuy nhiên, không có sự ủng hộ từ quốc tế. Sau khi Chechen tuyên bố độc lập, Nga phản ứng dữ dội. Có thể gặp sự phản ứng này tương tự như Gruzia trong Chiến tranh Nam Ossetia 2008.
Nhờ khả năng "thiên bẩm" của mình, Dzhokhar Dudayev đã có được sự ủng hộ mạnh mẽ của quần chúng Chechen. Ông này cũng thành lập nên quân đội Chechen, có sự trang bị hiện đại và sự hậu thuẫn của Mỹ cũng như phương Tây, sẵn sàng đối đầu với quân Nga.
Diễn biến
Căng thẳng Grozny-Moskva
Từ năm 1991, nhiều người dân tộc Chechen đã có ý định chống đối Nga. Sau khi Chechen độc lập, căng thẳng Grozny và Moskva đã xảy ra. Chính phủ Chechen đã quyết định trục xuất những người Nga sống tại Chechen (Dân số Chechnya chủ yếu là người Nga, Ukraina, Armenia).. Sau sự kiện biểu tình chống Nga năm 1993, chính phủ lâm thời do Dudayev đã lên thay thế chính thức chính quyền Nga tại đây.
Các tay súng [[Chechnya|Chechen]]
Đến tháng 8 năm 1994, các Đảng đối lập, chống đối Dudayev đã ra mặt chống đối. Moskva đã bí mật cung cấp vũ khí cho các tay súng chống đối Dudayev. Sự việc vỡ lở, Grozny cáo buộc Moskva tiếp tay cho khủng bố. Lập tức, Yeltsin đã cho binh sĩ kéo đến, phong toả Chechen.
Phiến quân làm loạn ở Grozny từ tháng 10 năm 1994. Tuy nhiên, không thành công. Nga đã chính thức tuyên chiến với Chechnya. FSB, Quân đội Nga được cài vào các cơ quan của Chechen để đối phó. Kể từ ngày 01 Tháng 12, lực lượng Nga đã công khai thực hiện không kích Chechnya. Ngày 11 Tháng 12 Năm 1994, Tướng Pavel Grachev của Nga đã đồng ý để "tránh tiếp tục sử dụng vũ lực", lực lượng Nga tiến vào nước Cộng hòa để "thiết lập trật tự hiến pháp tại Chechnya và bảo quản sự toàn vẹn lãnh thổ của Nga".
Diễn biến quân sự
Giai đoạn đầu
Tập tin:Evstafiev-chechnya-women-pray.jpg
Ngày 11 tháng 12 năm 1994, Nga đã tấn công Chechen từ nhiều phía. Hành động này không được ủng hộ. Rất nhiều quan chức Nga đã từ chức để phản đối. Tình hình này khiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Nga cũng phải từ chức. Người Nga coi đây là hành động "nồi da nấu thịt". Hơn 800 quân nhân đã từ chối tham chiến, trong đó có 83 người bị xét xử. Tướng Nga là Lev Rokhlin cũng từ chối tham gia. Việc không chuẩn bị tốt về tư tưởng chính trị đã khiến tinh thần và hiệu quả tác chiến của quân Nga bị sụt giảm nghiêm trọng trong chiến dịch.
Trận Grozny
Nga tiếp tục tấn công
Xác lính [[Nga sau trận Grozny]]
Trận Grozny (1996) là trận đánh thứ ba ở Grozny trong Chiến tranh Chechnya. Trận Grozny này bắt đầu khi các phiến quân chống đối Dudayev cùng với quân Nga bất ngờ công kích. Đây là trận đánh dẫn đến thỏa thuận ngừng bắn cuối cùng giữa hai bên. Trong trận này, Nga có ưu thế về quân số và vũ khí, nhưng chiến thuật của họ không phù hợp, tinh thần chiến đấu thấp và binh sĩ chỉ được huấn luyện sơ sài, nên đã bị thiệt hại nặng vì sức chống trả quá dữ dội của quân Chechnya, khiến họ phải đề nghị ngừng bắn.
Kết quả
Một người Chechen sau trận Grozny
Theo phía Nga công bố, họ có 3.826 binh lính đã thiệt mạng, 17.892 bị thương, và 1.906 mất tích. Theo uỷ ban Quân sự độc lập của Nga, họ có 5.362 binh lính thiệt mạng, 52.000 người bị thương hoặc bị bệnh. Thương vong của phía Chechnya được ước tính lên đến 100.000 người chết hoặc nhiều hơn, trong đó phần lớn là dân thường, Bộ trưởng Nội vụ Nga Anatoly Kulikov cho rằng ít hơn 20.000 dân thường đã thiệt mạng.
Tháng 11 năm 1996, hai bên đã ký một thoả thuận, quyết định Nga phải bồi thường cho những người dân Chechnya bị ảnh hưởng từ cuộc chiến. Nga cũng chấp nhận một ân xá cho các binh sĩ Nga và phiến quân Chechnya như nhau.. Tuy nhiên, quan hệ Grozny-Moskva vẫn chưa thể ấm lên. Sau cuộc tấn công lại năm 1999, mâu thuẫn lại tiếp tục nảy sinh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cuộc chiến Chechnya lần thứ I** là một cuộc xung đột giữa Liên bang Nga và Cộng hòa Chechnya Ichkeria, từ tháng 12 năm 1994 đến tháng 8 năm 1996. Nguyên nhân bắt nguồn từ
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
**Chiến tranh Nga – Ukraina** là một cuộc xung đột vũ trang đang diễn ra bắt đầu vào tháng 2 năm 2014, chủ yếu liên quan đến Nga và các lực lượng thân Nga, và
Một hố chôn tập thể tại cánh rừng Katyn nơi hàng nghìn sĩ quan, học giả và tù binh chiến tranh bị giết trong vụ [[Thảm sát Katyn (1940)]] **Tội ác chiến tranh gây ra
Tập tin:Map of Chechnya.svg **Cộng hòa Chechnya** (tiếng Nga: Чече́нская Респу́блика/_Chechenskaya Respublika_; tiếng Chechen: Нохчийн Республика/_Noxçiyçö Respublika_), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nằm trên vùng núi Bắc Caucasus, Chechnya giáp phía tây–bắc với
**Trận chiến Grozny 1999–2000** là cuộc bao vây và tấn công thủ phủ Grozny của Chechnya được các lực lượng Nga triển khai, trận chiến kéo dài từ cuối năm 1999 đến đầu năm 2000,
**Trận Grozny lần thứ nhất** là trận đánh giữa Lực lượng mặt đất Nga thuộc Quân đội Nga đã phong tỏa và chiếm đóng thủ phủ Grozny (_Grô-z-nưi_) của cộng hòa Chechnya (_Chét-xi-nha_) vốn chưa
**Nguyền rủa và quên lãng** (tiếng Nga: _Прокляты и забыты_) là một bộ phim thời sự về cuộc Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất của đạo diễn Sergey Govorukhin, ra mắt lần đầu năm 1997.
**RPG-7** là một loại súng chống tăng không giật dùng cá nhân, còn được gọi tại Việt Nam là **B41**. Gọi là B41 vì loại súng này là đời sau của B40 (hay bazooka 40 mm),
**Trận điểm cao 776**, một phần của trận Ulus-Kert lớn hơn, là một cuộc chiến trong Chiến tranh Chechnya lần thứ hai diễn ra trong cuộc chiến giành quyền kiểm soát hẻm núi Argun ở
**T-80** là xe tăng chiến đấu chủ lực do Liên Xô thiết kế và chế tạo, được đưa vào sử dụng năm 1976. Nó là một bản nâng cấp của dòng tăng tiền nhiệm T-64,
Thuật ngữ **nội chiến** và **chiến tranh trong nước** thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng từ nội chiến được sử dụng nhiều hơn. Nó ám chỉ bất kỳ cuộc xung đột nào
**BM-21 "Grad"** () là một loại pháo phản lực bắn loạt tự hành cỡ nòng 122 mm thiết kế tại Liên Xô. Hệ thống cùng với rocket M-210F được phát triển từ những năm 1960 và
**Sốc và sợ hãi** (hay gọi là **chiếm lĩnh nhanh chóng**) là một chiến thuật quân sự dựa trên việc sử dụng sức mạnh áp đảo và những màn biểu dương lực lượng ngoạn mục
**2S1 Gvozdika** (tiếng Nga: 2С1 "« Гвоздика "," Hoa cẩm chướng '), cũng được gọi là **SU-122** trong biên chế của Việt Nam, là một loại lựu pháo tự hành của Liên Xô dựa trên
**_Sát thủ tháng 11_** (tựa tiếng Anh: **_The November Man_**) là một bộ phim hành động Mỹ năm 2014 của đạo diễn Roger Donaldson, dựa trên tiểu thuyết _There Are No Spies_ của Bill Granger.
**Vụ nổ căn cứ Spetsnaz Chechnya** là ngày 8 tháng 2 năm 2006, là một vụ nổ tại doanh trại của đơn vị an ninh đặc biệt của Bộ Quốc phòng Nga tại Kurchaloi gần
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ 1787–1792** liên quan đến một nỗ lực không thành công của Đế quốc Ottoman nhằm lấy lại các vùng đất đã mất vào tay Đế quốc Nga trong quá trình
**Thiết xa vận** (tiếng Nga: танковый десант) là chiến thuật cơ động trong chiến tranh, sử dụng lực lượng kết hợp của bộ binh với thiết giáp. Chiến thuật này sử dụng xe tăng hay
**Boris Nikolaevich Yeltsin** (, ; sinh ngày 1 tháng 2 năm 1931 – mất ngày 23 tháng 4 năm 2007) là nhà hoạt động quốc gia, chính trị của Nga và Liên Xô. Ông là
**Salman Betyrovich Raduyev** (tiếng Nga: _Салма́н Бетырович Раду́ев_, hay còn gọi là **Raduev**, với các biệt danh: _Titanic_ và _Michael Jackson_ sinh ngày 13 tháng 2 năm 1967 - mất ngày 14 tháng 12 năm
**Lidiya Mukhtarovna Yusupova** (tiếng Nga: **Лидия Мухтаровна Юсупова**) (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1961 tại Grozny, Liên bang Xô Viết) là điều phối viên về luật pháp của Hội bảo vệ nhân quyền Memorial
nhỏ|phải|Apti Alaudinov năm 2015 **Apti Alaudinov** (tiếng Nga: _Апти Аронович Алаудинов_/_Апти Алаудинов_; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1973 tại Stavropol Krai thuộc Liên Xô cũ. Ông hiện là tư lệnh phụ trách mặt trận
**T-72** là xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) của Liên Xô, được sản xuất vào năm 1971 và ra mắt vào năm 1977. Mặc dù có hình dạng rất giống T-64, T-72 được các
**BMPT "Ramka"** (, "**Xe chiến đấu hỗ trợ tăng**") là một loại xe chiến đấu bọc thép của Nga, nó được thiết kế để dùng lẫn trong các đội hình tăng nhằm bảo vệ đội
**TOS-1** (, có nghĩa là _"hệ thống hoả lực hạng nặng"_) là một pháo phản lực nhiều nòng (tổng cộng 30 nòng) và là một loại vũ khí nhiệt áp của Liên Xô, đặt trên
**OTR-21 _Tochka**_ (; , "Dấu chấm hết") là một tổ hợp tên lửa đạn đạo chiến thuật tầm ngắn của Liên Xô. Mã định danh GRAU là **9K79**; tên định danh NATO là **SS-21 Scarab**.
nhỏ|Akhmed Zakayev **Akhmed Zakayev Khalidovich** (tiếng Chechnya: Заки Хьалид кант Ахьмад, tiếng Nga: Ахмед Халидович Закаев) (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1959 tại Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Kazakhstan, Liên Xô)
**BTR-T** (tiếng Nga: _Bronetransporter-Tyazhelyy_) là một mẫu thử nghiệm xe chiến đấu bộ binh hạng nặng do Nga thiết kế và chế tạo sau Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất. Trong cuộc chiến tranh này,
**Vladimir Vladimirovich Putin** ( ; phiên âm tiếng Việt: Vla-đi-mia Vla-đi-mia-rô-vích Pu-chin; sinh ngày 7 tháng 10 năm 1952), là một chính trị gia người Nga và là cựu Thủ tướng của Liên bang Nga,
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
nhỏ|phải|Lực lượng Checchen nhỏ|phải|Chỉ huy [[Magomed Daudov của Lực lượng Chechen, nay ông đã trở thành một chính trị gia nắm quyền thứ hai tại Chechnya]] **Lực lượng Chechen** hay **đặc nhiệm Chechen** hay **Lực
**Lịch sử thế giới hiện đại** theo mốc từng năm, từ năm 1910 đến nay. ## Thập niên 1910 * 1910: Bắt đầu cuộc cách mạng México. George V trở thành vua của Vương quốc
**Aslan Aliyevich Maskhadov** (tiếng Chechnya: Аслан Али кант Масхадан, tiếng Latin: Aslan Ali Kant Masxadaŋ, tiếng Nga: Аслан Алиевич Масхадов) (1951 -2005) là một nhà lãnh đạo của phong trào Chechnya ly khai và Tổng
**Natalya Khusainovna Estemirova** (; 28 tháng 2 năm 1958 – 15 tháng 7 năm 2009) là giáo viên, nhà báo, nhà hoạt động nhân quyền người Nga và là thành viên Ban điều hành Tổ chức
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
:_Xem nghĩa khác của từ Bộ binh_ :_Đừng nhầm lẫn với Bộ binh cơ giới_nhỏ|Bộ binh cơ giới hóa của [[Quân đội Hoa Kỳ xuống từ xe bọc thép chở quân M113 trong cuộc huấn
**Yelena Vasiliyevna Masyuk** () sinh ngày 24 tháng 1 năm 1966 tại Almaty, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan, là một nhà báo truyền hình người Nga nổi tiếng về việc theo
**Kênh Một** (, dịch nghĩa: **Kênh đầu tiên** hoặc **Kênh truyền hình 1**, Tiếng Anh: **Channel One Russia**) là kênh truyền hình đầu tiên phát sóng ở Liên Bang Nga. Trụ sở của Kênh 1
nhỏ|phải|Hai quân nhân của Sư đoàn Đổ bộ Đường không Cận vệ số 76 nhỏ|phải|Lính dù Pskov đang chiến đấu trong môi trường rừng rú **Sư đoàn tấn công - đổ bộ đường không Cận
nhỏ|phải|Lực lượng lính dù Nga (VDV) vào năm 2014 nhỏ|phải|Một quân nhân VDV đang thao diễn **Lực lượng Đổ bộ đường không Nga** (tiếng Nga: _Воздушно-десантные войска России_, viết gọn là _ВДВ_, _Vozdushno-desantnye voyska Rossii_,
Ngày **31 tháng 8** là ngày thứ 243 (244 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 122 ngày trong năm. ## Sự kiện *805 – Đường Thuận Tông bị hoạn quan ép buộc phải nhường
**Sư đoàn đổ bộ đường không Cận vệ 106 "Tula" Huân chương Cờ Đỏ Huân chương Kutozov** (tiếng Nga: _1106-я гвардейская воздушно-десантная Тульская Краснознамённая, ордена Кутузова дивизия_), hay gọi tắt là Sư đoàn Nhảy dù
Ngày **11 tháng 12** là ngày thứ 345 (346 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 20 ngày trong năm. ## Sự kiện *220 – Sau khi buộc Hán Hiến Đế thiện vị vào ngày
**Xe chiến đấu bộ binh** (tiếng Nga: Боевая машина пехоты - BMP; tiếng Anh: _Infantry fighting vehicle_ - IFV), cũng được biết đến với tên gọi **Xe chiến đấu bộ binh cơ giới**, là một
**Andrey Nikolaevich Serdyukov** (tiếng Nga: **Андрей Николаевич Сердюков**; sinh ngày 4 tháng 3 năm 1962) là một Thướng tướng Lực lượng Vũ trang Nga, Tư lệnh Bộ đội Nhảy dù Nga. Serdyukov sinh tại làng
**Mikhail Yuryevich Teplinsky** (tiếng Nga: Михаил Юрьевич Теплинский; sinh ngày 9 tháng 1 năm 1969) là một tướng lĩnh quân đội Nga. Kể từ tháng 2 năm 2023, ông giữ quân hàm thượng tướng và
nhỏ|250x250px| Tổng thống Brazil [[Dilma Rousseff và Tổng thống Hàn Quốc Park Geun-hye đều bị luận tội và bị cách chức năm 2016. ]] **Luận tội** hay **đàn hặc** là quá trình mà một cơ
**Chính sách di cư của Ba Lan** - chính sách được hiểu là chiến lược kiểm soát quá trình di cư nhằm đạt được các mục tiêu và lợi ích được đặt ra của nhà
**Semyon Petrovich Uritsky** (tiếng Nga: _Семён Петро́вич Ури́цкий_; 2 tháng 3 năm 1895 - 1 tháng 8 năm 1938) là một tướng lĩnh quân đội Liên Xô. Ông từng phục vụ trong quân đội Đế