✨Chiến lược phân loại (bán lẻ)

Chiến lược phân loại (bán lẻ)

Chiến lược phân loại được sử dụng bởi các nhà bán lẻ ngoại tuyến và thương mại điện tử để quyết định trên cơ sở hàng ngày như thế nào để phân bổ hàng tồn kho để cửa hàng của họ như một phần của quá trình lập kế hoạch hàng hóa của họ. Các chiến lược như vậy là không thể thiếu đối với các nhà bán lẻ vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến cách khách hàng tương tác với hàng hóa của họ và do đó, thương hiệu của họ. Các quyết định mà các chiến lược này đưa ra là bán gì, bán ở đâu, bán khi nào, bán cho ai và bán bao nhiêu.

Phân loại sâu

Một công ty sử dụng phân loại sâu để cạnh tranh trong một thị trường bằng cách mang theo một loạt các màu sắc, kích cỡ và các tùy chọn khác của một danh mục cụ thể. Một ví dụ về điều này có thể là một cửa hàng giày thể thao. Họ sẽ mang một loại giày thể thao lớn với nhiều kích cỡ và màu sắc, đôi khi đến mức cạn kiệt tất cả các lựa chọn có thể, nhưng họ sẽ không mang theo một đôi dép nữ.

Phân loại rộng

Ngược lại, một chiến lược phân loại rộng là một mục tiêu nhằm có ít nhất một trong mỗi loại sản phẩm. Các loại sản phẩm tự nó không có nghĩa là rất chuyên ngành. Một ví dụ về điều này có thể được tìm thấy tại một cửa hàng phần cứng lân cận. Họ có thể sẽ có sẵn một bồn vệ sinh để bán ở đó, nhưng nó sẽ không ở đâu có sẵn thông qua một cửa hàng ống nước hoặc Home Depot. Mục tiêu ở đây là cung cấp một chút của tất cả mọi thứ chứ không phải là nhiều thứ.

Phân loại tranh giành

Chiến lược phân loại được sử dụng để thu hút khách hàng bên ngoài đối tượng mục tiêu chính của công ty bằng cách cung cấp các sản phẩm bên ngoài dịch vụ cốt lõi của công ty. Một ví dụ về điều này có thể là một cửa hàng kem chọn cung cấp sữa chua đông lạnh hoặc kem Ý để thu hút những người không tìm kiếm kem. Bằng cách đó, họ có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều người hơn họ bằng cách kéo theo các thành viên từ các thị trường khác.

Phân loại địa phương hóa

Chiến lược phân loại được bản địa hóa là một chiến lược tối ưu hóa hàng tồn kho dựa trên vị trí của một cửa hàng cụ thể. Ví dụ, một vị trí của một cửa hàng ở Columbia sẽ mang các sản phẩm khác với một cửa hàng ở Seattle. Các cửa hàng quần áo thường làm điều này vì lý do mùa vụ, cũng như các cửa hàng phần cứng - bán ủng và xẻng ở vùng khí hậu lạnh và dép và vòi phun nước ở khu vực ôn đới hơn. Điều này thường có thể khó thực hiện thành công vì tất cả các sắc thái trong việc dự đoán những thay đổi trong văn hóa, khí hậu và các sự kiện địa phương. Tuy nhiên, khi nó được thực hiện thành công, khách hàng cảm thấy như họ đang nhận được một đề nghị phân loại chuyên biệt hơn vì về cơ bản nó đã được cá nhân hóa cho nhu cầu dự đoán của họ. Các công ty sử dụng các loại phân loại này thường sẽ sử dụng các phân tích dự đoán để hỗ trợ cho các quyết định của họ.

Phân loại thị trường lớn

Các cửa hàng muốn cung cấp phân loại hấp dẫn thị trường đại chúng, trong đó có một loại lớn các sản phẩm có sẵn trong nhiều lựa chọn, nhằm mục đích bao gồm tất cả các cơ sở để bất cứ ai tìm kiếm thứ gì đó có thể tìm thấy những gì họ cần. Ví dụ về các cửa hàng sử dụng một loại thị trường đại chúng sẽ là Walmart, Target, Amazon hoặc Home Depot. Mục tiêu ở đây là cung cấp càng nhiều càng tốt cho càng nhiều người càng tốt.

Tối ưu hóa phân loại

Lập kế hoạch phân loại là quá trình để xác định những gì và bao nhiêu nên được thực hiện trong một danh mục hàng hóa. Kế hoạch phân loại là sự đánh đổi giữa chiều rộng và chiều sâu của sản phẩm mà nhà bán lẻ muốn thực hiện. Tối ưu hóa phân loại đề cập đến vấn đề chọn một bộ sản phẩm để cung cấp cho một nhóm khách hàng để tối đa hóa doanh thu được thực hiện khi khách hàng mua hàng theo sở thích của họ. Phân loại ảnh hưởng đến chi phí vì nó thúc đẩy quyết định hàng tồn kho. Phân loại kém hiệu quả làm tăng chi phí tồn kho và lãng phí không gian kệ có giá trị. Tối ưu hóa phân loại là cần thiết cho nhiều lĩnh vực ứng dụng bao gồm bán lẻ, quảng cáo trực tuyến và an sinh xã hội. Quá trình này mang lại trật tự thoát khỏi sự phức tạp gây khó chịu của hàng ngàn SKU trên khắp các thị trường và nhà bán lẻ. Quá trình này đòi hỏi sự liên kết nội bộ trong các nhà sản xuất và nhà bán lẻ trước khi họ tham gia vào quá trình hợp tác với nhau. Giống như tối ưu hóa hàng tồn kho, tối ưu hóa phân loại cũng tính đến nhu cầu và biến động cung cấp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến lược phân loại** được sử dụng bởi các nhà bán lẻ ngoại tuyến và thương mại điện tử để quyết định trên cơ sở hàng ngày như thế nào để phân bổ hàng tồn
Đây là danh sách các **chiến lược kinh doanh**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này **chỉ có tính liệt kê**, không diễn giải sự liên quan, kết
nhỏ|phải|Bên trong một cửa hàng bán lẻ thực phẩm **Bán lẻ** là quá trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng thông qua nhiều kênh phân phối để kiếm lợi nhuận.
Một cửa hàng ở phương Tây nhỏ|phải|Bên trong một cửa hàng bán lẻ **Cửa hàng bán lẻ** hay **cửa hàng tổng hợp** (_General store_) là một công trình (thường là một ngôi nhà hoặc dãy
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
[[Dresden, Đức sau khi bị quân Đồng Minh thực hiện không kích chiến lược]] **Ném bom chiến lược** là một hình thức không kích bằng chiến lược quân sự được sử dụng dưới dạng chiến
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
nhỏ|Một cửa hàng thể thao Direct Direct quảng cáo cánh tay web của doanh nghiệp. Sports Direct bắt đầu giao dịch vào năm 1982 với một cửa hàng bán gạch duy nhất nhưng gần đây
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**_Chiến lược tiếp thị_** là bước căn bản nhằm đạt được mục tiêu là tăng doanh số bán hàng và có một lợi thế cạnh tranh bền vững.Chiến lược marketing bao gồm tất cả các
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**Chiến dịch Phan Rang – Xuân Lộc** là chiến dịch giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa trước cửa ngõ Sài Gòn trong Cuộc tổng tấn công
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Phân phối sản phẩm** (còn được biết đến trong tiếng Anh đơn giản là **place** hoặc **Product distribution**) là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến lược định giá** (_Tiếng Anh: **Pricing Strategy**_) là một trong những chiến lược cao cấp trong marketing. Mục tiêu của các doanh nghiệp là xác định một mức giá hấp dẫn và cạnh tranh
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện** là cụm từ chỉ quan hệ ngoại giao giữa hai nước với nhau. Quan hệ từ đối tác song phương, đối tác khu vực tới đối tác
Số/ Ký hiệu: 20/QĐ-TTg Ngày ban hành: 04/01/2012 Ngày hiệu lực: 04/01/2012 Hình thức văn bản: Quyết định Đơn vị ban hành/ Người ký/ Chức vụ: Thủ tướng Chín phủ | Nguyễn Thiện Nhân |
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
thumb|[[Du kích Liên Xô trên đường ở Belarus, trong cuộc phản công năm 1944.]] **Chiến tranh du kích** là một loại hình chiến tranh phi đối xứng thường được phe, nhóm quân sự nhỏ và
**Chiến dịch Sao Thổ** (tiếng Nga: _Операция Сатурн_) là mật danh do Bộ Tổng tư lệnh tối cao Quân đội Liên Xô đặt cho cuộc tấn công quy mô lớn thứ hai của Chiến cục
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Chiến tranh** (Tiếng Anh: _war_) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
**Thắng lợi chiến thuật** là chiến thắng mà trong đó bên chiến thắng hoàn thành một mục tiêu chiến thuật như một phần của kế hoạch quân sự, hay bên chiến thắng chịu tổn thất
thumb|Strategic Petroleum Reserves, United States, 2018. **Dự trữ dầu mỏ chiến lược của Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Strategic Petroleum Reserve_ hay viết tắt là **SPR**) là kho dự trữ dầu mỏ khẩn cấp, được Bộ
**Cơ giới hóa chiến tranh** là quá trình ứng dụng và phổ biến rộng rãi việc sử dụng máy móc trong lĩnh vực quân sự, đem đến hiệu quả vượt trội trong tác chiến và
**Chiến dịch Matterhorn** là một chiến dịch quân sự của Không lực Hoa Kỳ trong Thế chiến II bằng các cuộc ném bom chiến lược nhằm vào lực lượng Nhật Bản thực hiện bởi những
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
Trong lý thuyết trò chơi, **chiến lược **của người chơi là bất kì lựa chọn nào mà người chơi có thể thực hiện, trong bối cảnh kết quả thu được không chỉ phụ thuộc vào
**Trận hải chiến Guadalcanal** hay theo như cách gọi của Nhật Bản là **Dai Sanji Solomon Kaisen** (第三次ソロモン海戦, だいさんじソロモンかいせん; _Hải chiến Solomon lần thứ ba_), diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11
thumb|Bản vẽ phác thảo "Chuỗi ngọc trai". Vòng tròn màu đỏ đại biểu sự hiện diện của [[Trung Quốc, vòng tròn màu lam đại biểu sự hiện diện và căn cứ của Hoa Kỳ.]]**Chiến lược
Tư duy thiết kế trong ngành dịch vụ nhà hàng và du lịch. Chiến lược do thiết kế dẫn đầu dành cho các công ty khởi nghiệp nhà hàngTrong lĩnh vực khởi nghiệp nhà hàng,
Tư duy thiết kế trong ngành dịch vụ nhà hàng và du lịch. Chiến lược do thiết kế dẫn đầu dành cho các công ty khởi nghiệp nhà hàng 1. Giới thiệu về tư duy
**Chiến dịch Šiauliai** hay **Chiến dịch Shyaulyay** diễn ra từ ngày 5 tháng 7 đến ngày 29 tháng 8 năm 1944 là một trong các hoạt động quân sự lớn của Hồng quân Liên Xô
**Phân tích tính toán** (Analytics) là phân tích tính toán có hệ thống của dữ liệu hoặc thống kê. Đây là quá trình phát hiện, giải thích và truyền đạt các mô hình có ý
Đây là thời khắc khó khăn nhất, cũng giống như lịch sử các cuộc chiến tranh thế giới đã giải quyết triệt để mâu thuẫn trong tiến trình phát triển của nhân loại, để tạo
**Chiến tranh xâm lược** là cuộc chiến tranh do một nhà nước, hoặc liên minh nhà nước tiến hành nhằm xâm lược nước khác. Chiến tranh xâm lược là cuộc chiến tranh trái với Hiến
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Junction City** (thường phiên âm thành _Gian-xơn Xi-ty_) là một chiến dịch kéo dài 82 ngày của Quân đội Mỹ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa nhắm vào các căn cứ của lực lượng
phải|Cột đá đánh dấu khởi điểm của loạn Ứng Nhân **** là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản. Nguyên cơ là cuộc tranh chấp giữa