✨Chiến hạm Napoléon

Chiến hạm Napoléon

Chiến hạm _Napoléon_ là một tàu chiến tuyến 90 pháo của Hải quân Pháp, và là tàu chạy động cơ hơi nước được chế tạo đầu tiên trên thế giới dùng cho mục đích quân sự. Tàu cũng được coi là tàu chiến hơi nước thực sự đầu tiên và là tàu chiến đinh ốc đầu tiên.

Ra mắt vào năm 1850, chiến hạm Napoleon là tàu dẫn đầu của một lớp tàu gồm 9 tàu chiến, tất cả được đóng trong khoảng thời gian khoảng mười năm. Lớp tàu này được thiết kế bởi nhà thiết kế hải quân nổi tiếng Henri Dupuy de Lôme. Ban đầu, con tàu được đặt tên là Prince de Joinville, để vinh danh François d'Orléans, Hoàng tử Joinville, nhưng được đổi tên thành 24 Février trong thời Đệ Nhị Cộng hòa để kỷ niệm sự thoái vị của Louis-Philippe I, và sau đó đổi tên là Napoléon vào tháng 5 năm 1850, vài ngày sau khi ra mắt. Hoàng tử của Joinville đã đề cập đến vụ việc trong Vieux Souvenirs của ông, viết một cách cay đắng "Tôi vẫn cười về điều đó".

Nền tảng kỹ thuật

Trước khi áp dụng thử nghiệm chân vịt trong tàu chiến vào những năm 1840, kỹ thuật hơi nước duy nhất lúc đó là các bánh xe chèo, do vị trí quá rộng của chúng ở bên thân tàu và máy móc cỡ lớn mà việc sử dụng chúng không tương thích, nhất là khi vị trí đặt pháo được bố trí hai bên thân ngoài của tàu chiến.

thumb|trái|Hai góc nhìn của Napoléon. "Henri Dupuy de Lôme đã nghĩ ra và thực hiện kế hoạch táo bạo hơn với việc thiết kế một chân vịt, và vào năm 1847, tàu Napoléon đã được đặt hàng. Sự thành công của tàu đã khiến việc thay đổi trong thiết kế động cơ hơi nước của các tàu trên thế giới trở nên cần thiết. Tàu ra mắt năm 1850, vận hành vào năm 1852, đã đạt tốc độ gần 14 hải lý/giờ (26 km/h). Trong thời gian Chiến tranh Krym, hoạt động của tàu Napoleon đã thu hút sự chú ý lớn, và loại tàu theo thiết kế này dần gia tăng số lượng. Tàu dài khoảng 240 ft (73 m), rộng 55 ft (17 m), và lượng giãn nước 5.000 tấn, với hai sàn súng. Việc thiết kế táo bạo và cẩn thận của tàu đã thành công. Những tính năng tốt nhất của những chiếc tàu chiến tuyến bánh chèo được Sané và các đồng nghiệp của ông duy trì; trong khi các điều kiện mới liên quan đến việc phổ biến động cơ chạy năng lượng hơi nước và cung cấp than lớn đã được đáp ứng triệt để. "

Phát triển bởi các hải quân khác

Từ 1844-1845, liên minh giữa Anh và Pháp sụp đổ sau sự can thiệp của Pháp ở Tahiti và Morocco, và các tờ báo ở Pháp ủng hộ thúc đẩy lực lượng hải quân mạnh hơn (chẳng hạn như "Notes sur l’état des forces navales" của Hoàng tử Joinville), dẫn đến một cuộc chạy đua vũ trang trong lĩnh vực hải quân.

Vương quốc Anh đã có một số đơn vị ven biển có động cơ hơi nước vào những năm 1840, được gọi là "blockships", đó là quá trình chuyển đổi các tàu chiến nhỏ truyền thống nhỏ thành tàu chạy động cơ với đuôi tàu đặt động cơ, gắn một động cơ trung bình 450 mã lực (340 kW) tốc độ từ 5,8 hải lý/giờ (10,7 km/giờ; 6,7 dặm / giờ) đến 8,9 hải lý/giờ (16,5 km/giờ;10,2 dặm/giờ). Hải quân Hoàng gia cũng đã tiến hành đóng một số tàu nồi hơi, HMS Rattler trở thành tàu chiến chân vịt đầu tiên trên thế giới vào năm 1843. Cả hai quốc gia cũng đã phát triển tàu khu trục hơi nước, French Pomone ra mắt vào năm 1845, và British Amphion một năm sau đó. Tuy nhiên, Napoléon là thiết giáp hạm hơi nước thường xuyên đầu tiên được ra mắt.

Năm 1847, Anh đã thiết kế một tàu chiến động cơ hơi nước chạy chân vịt có tên James Watt, nhưng dự án bị trì hoãn rất nhiều và cô đã không tham gia phục vụ cho đến năm 1854. Tàu chị em của James Watt là Agamemnon được đặt hàng vào năm 1849 và được đưa vào hoạt động vào tháng 1 năm 1853. Một tàu chiến khác, Sans Pareil đã được chuyển đổi sử dụng động cơ hơi nước và ra mắt vào tháng 3 năm 1851; tàu đã vượt qua Agamemnon để phục vụ vào tháng 11 năm 1852. Việc Anh chậm chạp tham gia chiến hạm hơi nước dường như xuất phát từ truyền thống của Anh đối với hoạt động đường dài trên toàn thế giới, vào thời điểm đó, sử dụng thuyền buồm vẫn là phương thức đáng tin cậy nhất.

Cuối cùng, Pháp và Anh là hai quốc gia duy nhất phát triển các đội tàu chiến chạy động cơ hơi nước bằng gỗ, mặc dù vài lực lượng hải quân của nước khác được biết có ít nhất một đơn vị, tàu được đóng hoặc chuyển đổi với sự hỗ trợ kỹ thuật của Anh (Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Naples, Đan Mạch và Áo). Nhìn chung, Pháp đã chế tạo 10 tàu chiến động cơ hơi nước bằng gỗ mới và chuyển đổi 28 chiếc tàu khác từ các đơn vị cũ, trong khi Anh đóng mới 18 chiếc và chuyển đổi 41 chiếc.

Tập tin:TheNapoleonAtToulonIn1852ByLauvergne.jpg|_Napoléon_ tại Toulon năm 1852. Tập tin:Napoleon1852NavalReview.jpg|_Napoléon_ tại buổi tổng duyệt hải quân năm 1852 ở Toulon. Tập tin:NapoleonWoodenPlanking.jpg|Tấm ván gỗ của tàu chiến _Napoléon_ bị trúng đạn trong cuộc chiến Crimean.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến hạm _Napoléon**_ là một tàu chiến tuyến 90 pháo của Hải quân Pháp, và là tàu chạy động cơ hơi nước được chế tạo đầu tiên trên thế giới dùng cho mục đích quân
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Krym** (tiếng Nga: Крымская война hoặc Восточная война, chuyển tự: _Krymskaja wojna_ hoặc _Wostotschnaja wojna_, tiếng Anh: _Crimean War_) bắt đầu từ năm 1853 và chấm dứt năm 1856, giữa hai lực lượng
**Chiến dịch Nam Kỳ** là chiến dịch Pháp giành quyền bảo hộ toàn bộ miền Nam Kỳ, nhà Nguyễn bắt đầu từ năm 1858. Pháp phát động cuộc chiến tranh đầu tiên tại bán đảo
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Chiến tranh Schleswig đầu tiên** (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinischer Krieg), còn được gọi là Khởi nghĩa Schleswig-Holstein (tiếng Đức: Schleswig-Holsteinische Erhebung) và Chiến tranh ba năm (tiếng Đan Mạch: Treårskrigen), là một cuộc xung đột quân
**Trận Trafalgar** (21 tháng 10 năm 1805) là một trận thủy chiến giữa Hải quân Hoàng gia Anh và Liên quân Pháp - Tây Ban Nha. Là một phần của cuộc chiến tranh Liên minh
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
**Joachim Murat** (tiếng Việt: _Muy-ra_) (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1767, bị xử bắn ngày 13 tháng 10 năm 1815), tước hiệu _Thân vương đế chế_ (_Prince impérial_), _Đại công tước Berg và Clèves_
thumb|[[Tàu sân bay trở thành các tàu chiến chủ lực chính của hầu hết các lực lượng hải quân nước xanh dương thời hiện đại. Trong ảnh là tàu sân bay chạy bằng năng lượng
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Cơ giới hóa chiến tranh** là quá trình ứng dụng và phổ biến rộng rãi việc sử dụng máy móc trong lĩnh vực quân sự, đem đến hiệu quả vượt trội trong tác chiến và
**Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ nhất** (tiếng Trung: 第一次鸦片战争; bính âm: _Dìyīcì Yāpiàn Zhànzhēng_; tiếng Anh: _First Opium War_), còn được gọi là **Chiến tranh thuốc phiện lần 1** hay **Chiến tranh Anh-Thanh**,
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
**Nội chiến Bồ Đào Nha**, còn được biết đến dưới tên gọi **Chiến tranh Tự do**, **Chiến tranh Hai Anh Em**, hoặc **Chiến tranh Miguel**, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị vương
**Liên minh thứ nhất** là một liên minh quân sự từ năm 1793 tới năm 1797, gồm có các vương quốc Anh, Phổ, Áo, Napoli, Sardinia, Bồ Đào Nha và Hà Lan thuộc Áo, Đế
**_Cossacks: European Wars_** (tạm dịch: _Cô-dắc: Chiến tranh châu Âu_) là game chiến lược thời gian thực do hãng GSC Game World của Ukraina phát triển và Strategy First cùng cdv Software Entertainment đồng phát
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Trận Toulon** hay **Cuộc vây hãm Toulon** là một trận đánh quan trọng của Cách mạng Pháp (1789 - 1799) giữa Cộng hòa Pháp và Liên minh thứ nhất cùng với Phe Bảo hoàng, diễn
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**_Chiếc bè của chiến thuyền Méduse_** (; ) là một bức tranh sơn dầu được họa sĩ lãng mạn người Pháp Théodore Géricault (1791–1824) thực hiện trong thời gian 1818–1819. Bức tranh được hoàn thành
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**_Empire Earth_** viết tắt **_EE_** là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực do hãng Stainless Steel Studios phát triển và Sierra Entertainment phát hành vào ngày 23 tháng
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**Trận sông Nin** (còn được gọi là **Trận vịnh Aboukir**, trong tiếng Pháp là _Bataille d'Aboukir_ hoặc trong tiếng Ả Rập Ai Cập là معركة أبي قير البحرية) là một trận hải chiến lớn đã
**SMS _Scharnhorst**_ là một tàu tuần dương bọc thép của Hải quân Đế quốc Đức, được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Blohm & Voss ở Hamburg, Đức. _Scharnhorst_ là chiếc dẫn đầu cho
**SMS _Lützow**_ là chiếc tàu chiến-tuần dương thứ hai thuộc lớp _Derfflinger_ của Hải quân Đế quốc Đức được chế tạo ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra. Được đặt hàng
**Rijeka** (tiếng Croatia: _Rijeka_, tiếng Ý và tiếng Hungary: _Fiume_, tiếng địa phương Chakavia: _Reka_ hoặc _Rika_, tiếng Slovenia: _Reka_, tiếng Đức: _Sankt Veit am Flaum_ hoặc _Pflaum_ (cả lịch sử)) là cảng biển chính
**HMS _Rutherford_ (K558)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-93 (chưa
**Hiệp ước Gulistan** (còn được viết là **Golestan**: tiếng Nga: Гюлистанский договор, chuyển tự Gyulistanskiy dogovor; tiếng Ba Tư: عهدنامه گلستان, chuyển tự Ahdnāme-ye Golestān) là một hiệp ước hòa bình được ký kết giữa
**SMS _Gneisenau**_ là một tàu tuần dương bọc thép của Hải quân Đế quốc Đức thuộc lớp _Scharnhorst_, được đặt tên theo August von Gneisenau, vị tướng lĩnh người Phổ từng tham gia chiến tranh
**HMS _Penelope_ (97)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Arethusa_ gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Thiết
**HMS _Stag**_ là một tàu frigate hạng năm 36 khẩu pháo thuộc lớp _Apollo_ phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn đầu thế kỷ 19. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**HMS _Ekins_ (K552)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-87 (chưa
**HMS _Essington_ (K353)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-67 (chưa
**HMS _Curzon_ (K513)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-84 (chưa
**HMS _Duff_ (K352)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Lamons_
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Pháp: _Armée des côtes de l'Océan_) là một đạo quân của Pháp thời Cách mạng và Đế chế thứ nhất, được thành lập ở miền Tây nước Pháp để đối
**HMS _Hargood_ (K582)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-573, một
**Vương quốc Sicilia** (tiếng La Tinh: _Regnum Siciliae_; tiếng Ý: _Regno di Sicilia_; tiếng Sicilia: _Regnu di Sicilia_) là một nhà nước tồn tại ở phía Nam Bán đảo Ý và trong một thời gian