✨Chiến dịch Thập Vạn Đại Sơn

Chiến dịch Thập Vạn Đại Sơn

Chiến dịch Thập Vạn Đại Sơn là một chiến dịch quân sự diễn ra trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 1949 do liên quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Quân đội Nhân dân Việt Nam thực hiện tại biên khu Việt – Quế (Quảng Đông – Quảng Tây) chống lại quân của Trung Quốc Quốc dân Đảng. Mục tiêu của chiến dịch là mở rộng vùng kiểm soát tại khu vực dãy núi Thập Vạn Đại Sơn tại 3 huyện Ung Châu, Long Châu và Khâm Châu giáp biên với vùng Đông Bắc Bộ của Việt Nam, tạo điều kiện phát triển lực lượng phối hợp với đại quân của Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc khi đó đang tiến về phía Nam.

Lực lượng

Lực lượng của Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc gồm 3 tiểu đoàn quân địa phương, do Trần Minh Giang chỉ huy. Lực lượng Quân đội Nhân dân Việt Nam tham gia chiến dịch gồm một số đơn vị thuộc 3 trung đoàn 28, 174, 95, chia làm hai mặt trận: Mặt trận Điền Quế do Nam Long làm Chỉ huy trưởng, Hoàng Bình (Quân giải phóng Trung Quốc) làm Chỉ huy phó, Đỗ Trình làm Chính trị viên; Mặt trận Long Châu do Thanh Phong làm Tư lệnh, Chu Huy Mân và Long Xuyên làm Phó Tư lệnh, Trần Minh Giang làm Chính trị viên. Lực lượng Quốc dân Đảng Trung Quốc gồm 5 trung đoàn, không rõ chỉ huy.

Lực lượng Việt Minh tham gia liên quân là theo đề nghị của phía Trung Quốc. Năm 1949, theo đề nghị của đại diện Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tư lệnh Biên khu Việt – Quế (Quảng Đông – Quảng Tây), Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam phái một lực lượng vũ trang sang giúp Trung Quốc "xây dựng một khu giải phóng ở vùng Ung–Long – Khâm liền với biên giới Đông Bắc ta, thông ra bể, tạo điều kiện khuếch trương lực lượng, đón Đại quân Nam Hạ" (Mệnh lệnh của Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày 23-4-1949).

Hài cốt của các tử sĩ Việt Nam và Trung Quốc được quy tập và mai táng dưới chân đài.

Nghĩa trang liệt sĩ Trung-Việt tại Thủy Khẩu

Trong chiến dịch, tại Thủy Khẩu (thị trấn cửa khẩu thuộc huyện Long Châu, Trung Quốc, đối diện cửa khẩu Tà Lùng, Cao Bằng, Việt Nam) có một trận đánh kéo dài 2 ngày đêm của liên quân Trung – Việt chống lại 6 trung đoàn quân Quốc dân Đảng, trong số những người tử trận có Chủ tịch huyện Long Tân Ngu Khắc Hàn và 22 chiến sĩ Việt Nam.

Để tưởng nhớ liệt sĩ của hai nước, các hài cốt đã an táng tại Khiếu Lâm, La Hồi, và Hạ Đông được cải táng về Thủy Khẩu, lấy tên là "Nghĩa trang Liệt sĩ Trung Việt tại Thủy Khẩu Long Châu" (龙州水口中越烈士陵园 – Long Châu Thủy Khẩu Trung Việt Liệt sĩ Lăng Viên). Đây là một trong các địa điểm du lịch của Long Châu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến dịch Thập Vạn Đại Sơn** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 1949 do liên quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Chiến dịch Tây Bắc** (từ 14 tháng 10 đến 10 tháng 12 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) trên hướng Tây Bắc Việt Nam nhằm tiêu
**Chiến dịch Starlite**, trong tiếng Việt gọi là **Cuộc hành quân Ánh sáng sao**, là một chiến dịch "tìm và diệt" của quân đội Mỹ trong Chiến tranh Việt Nam. Đây là chiến dịch đầu
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Chiến dịch Phú Xuân 1786** là loạt trận đánh giữa quân Tây Sơn và chúa Trịnh trong cuộc nội chiến nước Đại Việt cuối thế kỷ 18. Chiến dịch này là một phần của Chiến
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Đường 9 – Khe Sanh** còn được gọi là **"Chiến dịch Đường 9"** hay **"Trận Khe Sanh"**, là một chiến dịch chính yếu trong chiến cục năm 1968 tại Việt Nam. Các tài
**Chiến dịch Lam Sơn 719** hay **Cuộc Hành quân Hạ Lào** (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay **Chiến dịch đường 9 - Nam Lào** (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch tấn công Proskurov (Khmelnitskyi)–Chernovtsy** (từ 4 tháng 3 đến 17 tháng 4 năm 1944) là một trong các trận đánh lớn nhất giữa Hồng quân Liên Xô và Quân đội Đức quốc xã
**Chiến dịch Liêu Thẩm** là chiến dịch giải phóng Liêu Ninh, Thẫm Dương của quân giải phóng nhân dân Trung Quốc diễn ra trong giai đoạn nội chiến Quốc-Cộng lần thứ hai. Nằm trong ba
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch Linebacker** là chiến dịch do Hoa Kỳ thực hiện trong Chiến tranh Việt Nam nhầm giải tỏa áp lực tiến công của Quân giải phóng trong Chiến dịch hè 1972. Thực hiện bằng
**Chiến dịch Voronezh–Kastornoye** (từ ngày 24 tháng 1 đến ngày 17 tháng 2 năm 1943) là một hoạt động quân sự chiến thuật của quân đội Liên Xô chống lại 10 sư đoàn Đức và
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Chiến dịch chống Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓討伐戰 _Đổng Trác thảo phạt chiến_) là chiến dịch quân sự của các lực lượng quân phiệt do Viên Thiệu đứng đầu chống lại quyền thần Đổng Trác
**Chiến dịch Dương châu** hay **Chiến dịch bình định Giang Đông** của Tôn Sách là một loạt các trận đánh của các lực lượng quân sự tranh giành địa bàn Dương châu (miền nam Giang
**Lê Quảng Ba** (1914–1988) là một tướng lĩnh người Tày đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Tư lệnh đầu tiên Quân khu Việt Bắc. Ông tên thật là **Đàm Văn Mông**;
**Phó Bá Long** (25 tháng 4 năm 1922 – 17 tháng 2 năm 2009) là giáo sư và chính khách Việt Nam Cộng hòa, cựu Tổng trưởng Bộ Lao động dưới thời Đệ Nhị Cộng
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến dịch CQ-88** (tên đầy đủ là **Chiến dịch Chủ quyền 1988**) là một chuỗi các hoạt động quân sự trên biển Đông do Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam tiến hành từ
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Chiến dịch Tĩnh Nan** (), hoặc **Loạn Tĩnh Nan**, là một cuộc nội chiến trong những năm đầu triều Minh của Trung Quốc giữa Chu Doãn Văn (Minh Huệ Đế), và chú của ông -
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung