Chiến dịch Borneo năm 1945 là chiến dịch lớn cuối cùng của Đồng Minh ở mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong một loạt các cuộc đổ bộ từ 1 tháng 5 đến 21 tháng 7, Quân đoàn số 1 Úc, dưới sự chỉ huy của tướng Leslie Morshead, đã tấn công các lực lượng quân đội Đế quốc Nhật Bản đang chiếm đóng hòn đảo này. Lực lượng Không Hải quân Đồng Minh, phối thuộc vào Hạm đội 7 Hoa Kỳ dưới quyền Đô đốc Thomas Kinkaid, bao gồm Không lực chiến thuật số 1 Úc và Không lực 13 Hoa Kỳ giữ vai trò chi viện hỏa lực quan trọng cho chiến dịch. Về phía Lục quân và Hải quân Nhật, đơn vị Hải Lục hỗn hợp đóng ở phía Đông và Nam đặt dưới quyền chỉ huy của Phó đô đốc Michiaki Kamada. Phía Tây Bắc là phạm vi phòng thủ của Tập đoàn quân số 37, do Trung tướng Baba Masao chỉ huy.
nhỏ|Ảnh chụp từ vệ tinh vị trí của [[Borneo.]]
Mặc dù chiến dịch không được hoan nghênh ở Úc vào thời điểm đó, nó vẫn đạt được một số mục tiêu nhất định, như tăng đáng kể số lượng việc cô lập quân đội Nhật tại Đông Ấn, bắt nguồn cung cấp dầu và giải phóng tù binh của Đồng Minh.
Các chiến dịch của Đồng Minh ở Borneo được tiến hành dưới cái tên mật mã "OBOE", và là giai đoạn 2 của chiến dịch "MONTCLAIR" nhằm tiêu diệt lực lượng quân đội Nhật Bản tại địa phương và tái chiếm Đông Ấn thuộc Hà Lan, miền Nam Philippines và Bắc Borneo thuộc Anh. Giai đoạn đầu của "MONTCLAIR", được gọi là "VICTOR", là những cuộc nhảy dù xuống Panay, Cebu và Negros ở Philippines, được hoàn thành vào tháng 4 năm 1945.
Ban đầu "OBOE" đã vạch ra kế hoạch cho 6 giai đoạn: "OBOE 1" chiếm Tarakan; "OBOE 2" chiếm Balikpapan; "OBOE 3" chiếm Banjermasin; "OBOE 4" chiếm Surabaya hoặc Batavia (Jakarta); "OBOE 5" chiếm vùng Đông Ấn thuộc Hà Lan và "OBOE 6" chiếm vùng Bắc Borneo thuộc Anh (Sabah). Cuối cùng chỉ có các chiến dịch tại Tarakan, Balikpapan và Bắc Borneo - ở Labuan và Brunei - được tiến hành. Chiến dịch mở đầu mang tên Oboe One, với các cuộc đổ bộ trên các hòn đảo nhỏ của Tarakan, ngoài khơi bờ biển phía Đông Bắc vào ngày 1 tháng 5 năm 1945. Sau đó, ngày 10 tháng 6 năm 1945 đã bắt đầu chiến dịch Oboe Six: tấn công đồng thời vào đảo Labuan và bờ biển Brunei, phía Tây Bắc Borneo. Một tuần sau, người dân Úc tham gia "Oboe Six" bằng cách tấn công các đơn vị Nhật Bản đóng tại Bắc Borneo. Quân Đồng Minh sau đó chú ý đến các bờ biển trung tâm, với chiến dịch Oboe Two, cuộc đổ bộ lớn cuối cùng của Chiến tranh thế giới thứ hai, tại Balikpapan vào ngày 1 tháng 7 năm 1945.
Những hành động sau cùng là thành lập các chiến dịch cuối của quân đội Úc trong cuộc chiến chống lại Nhật Bản.
Các trận đánh
- 1 tháng 5 năm 1945 – 25 tháng 6 năm 1945 Trận Tarakan (Chiến dịch Oboe One)
- 10 tháng 6 năm 1945 – 15 tháng 8 năm 1945 Trận Bắc Borneo (Chiến dịch Oboe Six)
- 1 tháng 7 năm 1945 – 21 tháng 7 năm 1945 Trận Balikpapan (Chiến dịch Oboe Two)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến dịch Borneo** năm 1945 là chiến dịch lớn cuối cùng của Đồng Minh ở mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong một loạt các cuộc đổ
**Trận Tarakan** là trận đánh mở đầu trong chiến dịch Borneo diễn ra vào năm 1945. Nó được bắt đầu với một cuộc đổ bộ trên biển thực hiện bởi lực lượng Úc vào ngày
**Chiến dịch Philippines 1944-1945** hay **Trận chiến trên quần đảo Philippines 1944-1945** là một chiến dịch của quân Đồng Minh tiến hành trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm đánh bại lực lượng Nhật
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Chiến dịch Đông Ấn Hà Lan** là một chuỗi các hoạt động quân sự của Đế quốc Nhật Bản từ tháng 12 năm 1941 đến tháng 3 năm 1942 nhằm đánh chiếm Đông Ấn Hà
nhỏ|Khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, theo định nghĩa của [[Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ]] nhỏ|Tuần dương hạm _Canberra_ của Úc (bên trái) bảo vệ 3 tàu vận tải Đồng Minh
**Trận Bắc Borneo** là một cuộc chiến xảy ra giữa các lực lượng quân đội Úc và quân đội Đế quốc Nhật Bản từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 15 tháng 8 năm 1945
**Bắc Borneo** () là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo. Lãnh thổ Bắc Borneo ban đầu được hình thành từ các nhượng địa của các quốc
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Kota Kinabalu** (đọc là [ˈkota kinaˈbalu]), trước đây mang tên **Jesselton**, là thủ phủ của bang Sabah, Malaysia và cũng là thủ phủ của Phân khu Bờ Tây thuộc bang này. Thành phố có diện
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim
**Trận Mindanao** là trận đánh diễn ra giữa lực lượng Hoa Kỳ và quân du kích Philippines chống lại Đế quốc Nhật Bản từ ngày 10 tháng 3 đến 15 tháng 8-1945 tại đảo Mindanao
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
**USS _Louisville_ (CA-28)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt
**Trận Leyte** trong chiến dịch Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc đổ bộ và chiến đấu giành sự kiểm soát Leyte thuộc quần đảo Philippines bởi lực lượng Mỹ
**Trận Morotai**, một phần của cuộc chiến tranh Thái Bình Dương, bắt đầu vào ngày 15 tháng 9 năm 1944, và tiếp tục cho đến khi kết thúc chiến tranh vào tháng 8 năm 1945.
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**USS _Formoe_ (DE-509)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Sarawak** (Phiên âm tiếng Việt: Sa-ra-vác) là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah). Lãnh thổ này có quyền tự trị nhất định trên lĩnh vực hành chính, nhập
**Vương quốc Sarawak** (còn gọi là **Quốc gia Sarawak**; Hán-Việt: **Sa Lạp Việt** 砂拉越) là một lãnh thổ bảo hộ của Anh nằm tại phần tây bắc của đảo Borneo. Quốc gia này ban đầu
**Brunei**, quốc hiệu là **Brunei Darussalam**, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo tại Đông Nam Á. Ngoại trừ dải bờ biển giáp biển Đông, quốc gia
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**USS _Stevens_ (DD-479)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**USS _Russell_ (DD-414)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Đông Ấn Hà Lan thuộc Nhật Bản** bắt đầu vào năm 1942 và kết thúc vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 cùng với tuyên ngôn độc lập Indonesia của Sukarno và M. Hatta thay
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
**USS _Robinson_ (DD-562)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Đại tá **Gerald Richard Johnson** (23 tháng 6 năm 1920 – 7 tháng 10 năm 1945) là một phi công ACE của Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Johnson là chỉ huy trưởng Phi đoàn
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**USS _Albert W. Grant_ (DD-649)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Trận Balikpapan lần thứ nhất** diễn ra vào ngày 23-25 tháng 1 năm 1942, ngoài khơi thị trấn sản xuất dầu lớn và cảng Balikpapan, trên đảo Borneo, thuộc Đông Ấn Hà Lan. Sau khi
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**USS _Holt_ (DE-706)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Smith_ (DD–378)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Cony_ (DD-508/DDE-508)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Burns_ (DD-588)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Killen_ (DD-593)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Cloues_ (DE-265)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Drayton_ (DD-366)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Jenkins_ (DD-447/DDE-447)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Cook_ (APD-130)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-714**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa