✨Chi Riềng

Chi Riềng

Chi Riềng (danh pháp khoa học: Alpinia) là một chi thực vật lớn, chứa trên 240 loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).

Các loài trong chi này có mặt tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á và các đảo trên Thái Bình Dương, và có nhu cầu lớn như là những loại cây cảnh do những bông hoa sặc sỡ của chúng.

Các loài thực vật này được trồng từ các thân rễ lớn. Thân cây là các lá phiến ôm sát nhau thành bẹ, giống như ở các loài chuối. Hoa mọc trên các thân khí.

Từ nguyên

Tên khoa học Alpinia được đặt theo Prospero Alpini (1553-1617), một nhà thực vật học người Italia chuyên về các loại thực vật kỳ dị.

Ghi chép về chữ riềng trong Từ điển Việt–Bồ–La (Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum) của Alexandre de Rhodes xuất bản năm 1651 như sau: "rièng, củ rièng: rays como gingiure que traua: radix in modum zinziberis, quod ſtrangulat.".

Trong Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (南越洋合字彙, Dictionarium Anamitico-Latinum) của Jean-Louis Taberd xuất bản năm 1838 thì từ riềng được viết bằng Hán-Nôm là 萾. Cụ thể, tại trang 423 tác giả viết như sau: "萾 Riềng, galanga; amomum galanga.". Từ điển Trần Văn Kiệm còn cho rằng nó cũng được viết là giềng (trong cây/củ giềng) và có âm khác là giền (trong rau giền). Tuy nhiên, từ điển Taberd dùng chữ 𧁶 để chỉ giền trong rau giền, "𧁶 Giền species blitti seù amaranthi oleracei.; 蔞𧁶 rau giền, id.", và chỉ ghi nhận từ giềng (𦀚) trong giềng mối, giềng lưới.

Lịch sử

Tên chi Alpinia lần đầu tiên được Carl Linnaeus sử dụng năm 1753 cho Alpinia racemosa, một loài nhiệt đới Tân thế giới, danh pháp chính thức hiện nay là Renealmia pyramidalis. Sau đó nhiều loài châu Á đã được thêm vào Alpinia, trong khi các tác giả sau này có xu hướng đưa các loài ở châu Mỹ vào chi Renealmia. Schumann (1904) đã hoàn thiện các khái niệm phân loại này và sau đó khái niệm chi Alpinia năm 1810 của William Roxburgh đã được bảo tồn cho các loài châu Á với Alpinia galanga là loài điển hình của nó.

Alpinia là chi điển hình của tông Alpinieae trong họ Zingiberaceae. Tông này bao gồm các loại cây thân thảo thường xanh, trong đó không có lớp cắt bỏ giữa thân rễ và các chồi lá, mặt phẳng xếp hai dãy của các lá nằm ngang theo hướng phát triển của thân rễ, và các nhị lép bên nhỏ, hoặc là suy giảm thành các vết phồng ở hai bên của đáy cánh môi hoặc là hoàn toàn không có. Không có các tuyến mật bên ngoài hoa, và quả thường là hình cầu và không nứt hoặc mọng thịt. Rất khó để xác định một đặc điểm dạng phái sinh mới hay đặc điểm chung cho các loài hiện được gán vào Alpinia. Hầu như tất cả các loài đều có hoa đầu cành trên các chồi lá và tất cả đều là loài ở châu Á, Australia và các đảo trên Thái Bình Dương. Các đặc trưng này giúp phân biệt Alpinia với chi Renealmia ở châu Mỹ và châu Phi, trong đó phần lớn các loài tạo ra các cụm hoa trên một chồi riêng biệt không lá mọc ra từ thân rễ, nhưng điều này không giúp tách biệt nó với các thành viên khác của tông Alpinieae. Do đó, ở một mức độ lớn nào đó, người ta buộc phải công nhận Alpinia bằng cách loại bỏ các chi khác, nghĩa là nó chỉ được phân biệt bằng các đặc điểm dạng gần của tông này.

Các loài

Tại thời điểm tháng 4 năm 2021, POWO công nhận 244 loài và 2 loài lai ghép, cộng 1 loài mô tả năm 2020.

  • Alpinia globosa (Lour.) Horan., 1862 – Mè tré, sẹ, thảo khấu, ích trí nhân. Từ miền nam Vân Nam (Trung Quốc) tới Việt Nam.
  • Alpinia gracillima Valeton, 1913 - Tây New Guinea.
  • Alpinia graminea Ridl., 1909 - Philippines.
  • Alpinia graminifolia D.Fang & G.Y.Lo, 1978 - Riềng lá hẹp. Quảng Tây (Trung Quốc).
  • Alpinia guinanensis D.Fang & X.X.Chen, 1982 - Quảng Tây (Trung Quốc).
  • Alpinia haenkei C.Presl, 1832 - Java, Philippines.
  • Alpinia hagena R.M.Sm., 1978 - Papua New Guinea.
  • Alpinia hainanensis K.Schum., 1904 (đồng nghĩa: A. henryi) - Riềng Hải Nam, riềng Henry. Đông nam Trung Quốc (gồm cả đảo Hải Nam) tới Việt Nam.
  • Alpinia hansenii R.M.Sm., 1982 - Sabah, Sarawak (Borneo).
  • Alpinia havilandii K.Schum., 1904 - Sabah (Borneo).
  • Alpinia hibinoi Masam., 1943 - Hải Nam (Trung Quốc).
  • Alpinia himantoglossa Ridl., 1916 - Tây New Guinea.
  • Alpinia hirsuta (Lour.) Horan., 1862 - Riềng lông. Việt Nam.
  • Alpinia hongiaoensis Tagane, 2020 - Lâm Đồng, Việt Nam.
  • Alpinia horneana K.Schum., 1904 - Fiji (S. Viti Levu).
  • Alpinia hulstijnii Valeton, 1923 - Maluku.
  • Alpinia hylandii R.M.Sm., 1980 - Miền bắc Queensland.
  • Alpinia × ilanensis S.C.Liu & J.C.Wang, 2009 - Đông bắc Đài Loan. (A. japonica × A. pricei).
  • Alpinia illustris Ridl., 1909 - Philippines.
  • Alpinia inaequalis (Ridl.) Loes., 1930 - Tây New Guinea.
  • Alpinia intermedia Gagnep., 1902 - Từ Quảng Đông tới Đông Dương, Thái Lan và Myanmar, nam trung bộ và nam bộ Nhật Bản tới Philippines, quần đảo Kazan.
  • Alpinia janowskii Valeton, 1913 - Tây New Guinea.
  • Alpinia japonica (Thunb.) Miq., 1867 - Riềng Nhật Bản. Nam trung bộ và nam bộ Nhật Bản, miền bắc Đài Loan, miền nam Trung Quốc. Du nhập vào bán đảo Triều Tiên.
  • Alpinia javanica Blume, 1827 - Riềng Java. Từ Thái Lan tới Malesia.
  • Alpinia jianganfeng T.L.Wu, 1998 - Miền nam Trung Quốc.
  • Alpinia jingxiensis D.Fang, 1980 - Phía tây khu tự trị Quảng Tây (Trung Quốc).
  • Alpinia juliformis (Ridl.) R.M.Sm., 1990 - New Guinea.
  • Alpinia kawakamii Hayata, 1915 - Miền nam Đài Loan.
  • Alpinia kiungensis R.M.Sm., 1975 - Papua New Guinea.
  • Alpinia klossii (Ridl.) R.M.Sm., 1990 - Tây New Guinea.
  • Alpinia koidzumiana Kitam., 1946 - Iriomote-jima (Nhật Bản).
  • Alpinia koshunensis Hayata, 1915 - Miền nam Đài Loan.
  • Alpinia kusshakuensis Hayata, 1920 - Miền bắc Đài Loan.
  • Alpinia kwangsiensis T.L.Wu & S.J.Chen, 1978 - Riềng Quảng Tây. Miền nam Trung Quốc.
  • Alpinia latilabris Ridl., 1899 – Ri. Borneo, Malaysia bán đảo, Myanmar, Việt Nam.
  • Alpinia lauterbachii Valeton, 1914 - Quần đảo Bismarck.
  • Alpinia laxisecunda B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972 - Quần đảo Solomon.
  • Alpinia leptostachya Valeton, 1913 - Tây New Guinea.
  • Alpinia ligulata K.Schum., 1899 - Borneo.
  • Alpinia ludwigiana R.M.Sm., 1990 - Java.
  • Alpinia maclurei Merr., 1922 - Riềng Maclure, riềng Quảng Đông. Miền nam Trung Quốc tới Việt Nam.
  • Alpinia macrocephala K.Schum., 1904 không Hayata, 1915 - Fiji.
  • Alpinia macrocrista Ardiyani & Ardi, 2015 - Sulawesi.
  • Alpinia macroscaphis K.Schum., 1899 - Philippines.
  • Alpinia macrostaminodia Chaveer. & Sudmoon, 2008 - Thái Lan.
  • Alpinia macrostephana (Baker) Ridl., 1899 (công bố là A. macrostephanus) – Malaysia bán đảo.
  • Alpinia macroura K.Schum., 1902 - Riềng đuôi nhọn. Thái Lan.
  • Alpinia malaccensis (Burm.f.) Roscoe, 1807 - Riềng Malacca. Assam, Bangladesh, trung nam Trung Quốc, Myanmar, Tây Tạng, Việt Nam. Du nhập vào đông nam Trung Quốc, khu vực Đông và Tây Himalaya, Ấn Độ, Java, Maluku, Sri Lanka.
  • Alpinia manii Baker, 1892 - Quần đảo Andaman và Nicobar.
  • Alpinia manostachys Valeton, 1913 - Quần đảo Sunda Nhỏ, Tây New Guinea.
  • Alpinia martini R.M.Sm., 1985 - Sarawak (Borneo).
  • Alpinia maxii R.M.Sm., 1991 - Sulawesi.
  • Alpinia melichroa K.Schum., 1904 - Sulawesi.
  • Alpinia menghaiensis S.Q.Tong & Y.M.Xia, 1998 - Tây nam Vân Nam (Trung Quốc).
  • Alpinia mesanthera Hayata, 1915 - Đài Loan.
  • Alpinia microlophon Ridl., 1910 - Sarawak (Borneo).
  • Alpinia modesta F.Muell. ex K.Schum., 1904 không F.M.Bailey, 1909 nom. illeg.? - Đông bắc Queensland.
  • Alpinia mollis C.Presl, 1827 - Philippines.
  • Alpinia mollissima Ridl., 1925 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia monopleura K.Schum., 1899 - Từ miền bắc Sulawesi tới Maluku.
  • Alpinia multispica (Ridl.) Loes., 1930 - Tây New Guinea.
  • Alpinia murdochii Ridl., 1905 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia musifolia Ridl., 1909 - Philippines.
  • Alpinia mutica Roxb., 1810 - Riềng lá hẹp, riềng không mũi, riềng hoa thưa. Borneo, miền nam Ấn Độ, Java, Malaysia bán đảo, Myanmar, Sulawesi, Thái Lan, Việt Nam. Du nhập vào Fiji, Hawaii, Trinidad-Tobago.
  • Alpinia myriocratera K.Schum., 1899 - Maluku.
  • Alpinia nantoensis F.Y.Lu & Y.W.Kuo, 2008 - Đài Loan.
  • Alpinia napoensis H.Dong & G.J.Xu, 1993 - Quảng Tây (Trung Quốc).
  • Alpinia newmanii N.S.Lý, 2017 – Riềng Newman. Việt Nam.
  • Alpinia nidus-vespae A.Raynal & J.Raynal, 1973 - Vanuatu.
  • Alpinia nieuwenhuizii Valeton, 1904 - Borneo.
  • Alpinia nigra (Gaertn.) Burtt, 1977 - Ấn Độ (gồm cả quần đảo Andaman và Nicobar), miền nam Trung Quốc, Bangladesh, Myanmar, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan. Du nhập vào Cộng hòa Dominica, Jamaica, quần đảo Kazan, quần đảo Ogasawara.
  • Alpinia nobilis Ridl., 1899 - Thái Lan, Malaysia bán đảo.
  • Alpinia novae-hiberniae B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972 - Quần đảo Bismarck.
  • Alpinia novae-pommeraniae K.Schum., 1899 - Quần đảo Bismarck.
  • Alpinia nutans (L.) Roscoe, 1806 – Bạch đậu khấu. Maluku.
  • Alpinia oblongifolia Hayata, 1915 - Đài Loan, miền nam Trung Quốc (gồm cả Hải Nam), Lào, Việt Nam.
  • Alpinia oceanica Burkill, 1896 - Quần đảo Bismarck tới quần đảo Solomon.
  • Alpinia odontonema K.Schum., 1905 - New Guinea tới quần đảo Bismarck.
  • Alpinia officinarum Hance, 1871 - Riềng, riềng thuốc, lương khương, cao lương khương. Đông nam Trung Quốc (gồm cả Hải Nam) tới Việt Nam, Myanmar.
  • Alpinia × okinawaensis Tawada, 1987 - Quần đảo Lưu Cầu. (A. formosana × A. uraiensis).
  • Alpinia oligantha Valeton, 1913 - Tây New Guinea.
  • Alpinia orthostachys K.Schum., 1899 - Sulawesi.
  • Alpinia oui Y.H.Tseng & Chih C.Wang, 2011 - Đài Loan.
  • Alpinia ovata Z.L.Zhao & L.S.Xu, 2001 - Quảng Đông (Trung Quốc).
  • Alpinia ovoidocarpa H.Dong & G.J.Xu, 1993 (A. ovoideocarpa, A. ovoideicarpa) – Quảng Tây, Arunachal Pradesh?
  • Alpinia oxymitra K.Schum., 1902 - Riềng núi. Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia bán đảo.
  • Alpinia oxyphylla Miq., 1861 - Riềng lá nhọn, ích trí, riềng thuốc. Miền nam Trung Quốc tới Việt Nam.
  • Alpinia padacanca Valeton ex K.Heyne, 1922 - Sulawesi.
  • Alpinia pahangensis Ridl., 1924 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia papuana Scheff., 1876 - Tây New Guinea.
  • Alpinia parksii (Gillespie) A.C.Sm., 1942 - Fiji.
  • Alpinia penduliflora Ridl., 1909 - Philippines.
  • Alpinia petiolata Baker, 1892 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia pinnanensis T.L.Wu & S.J.Chen, 1978 - Riềng Bình Nam. Quảng Tây (Trung Quốc).
  • Alpinia platychilus K.Schum., 1904 - Miền nam Vân Nam (Trung Quốc).
  • Alpinia platylopha (Ridl.) Loes., 1930 - Tây New Guinea.
  • Alpinia polyantha D.Fang, 1978 – Riềng nhiều hoa. Vân Nam, Quảng Tây.
  • Alpinia porphyrea R.M.Sm., 1978 - Tây New Guinea.
  • Alpinia porphyrocarpa Ridl., 1916 - Tây New Guinea.
  • Alpinia pricei Hayata, 1915 - Miền đông Đài Loan.
  • Alpinia psilogyna D.Fang, 1978 - Miền tây Quảng Tây.
  • Alpinia ptychanthera K.Schum., 1899 - Sarawak (Borneo).
  • Alpinia pubiflora (Benth.) K.Schum., 1904 - Philippines, New Guinea, miền tây quần đảo Caroline.
  • Alpinia pulchella (K.Schum.) K.Schum., 1899 - Papua New Guinea.
  • Alpinia pulcherrima Ridl., 1909 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia pulchra (Warb.) K.Schum., 1904 - Papua New Guinea tới quần đảo Solomon.
  • Alpinia pumila Hook.f., 1885 - Miền nam Trung Quốc.
  • Alpinia purpurata (Vieill.) K.Schum., 1904 - Riềng đỏ, riềng tía, sẹ đỏ. Quần đảo Bismarck, Maluku, New Caledonia, New Guinea, quần đảo Solomon, Vanuatu. Du nhập vào Assam, Colombia, quần đảo Cook, Ecuador, Fiji, Hawaii, quần đảo Leeward, tây nam Mexico, Peru, quần đảo Santa Cruz, Thái Lan, Trinidad-Tobago, quần đảo Windward.
  • Alpinia pusilla Ardi & Ardiyani, 2015 - Sulawesi.
  • Alpinia rafflesiana Wall. ex Baker, 1892 - Thái Lan, Malaysia bán đảo.
  • Alpinia regia K.Heyne ex R.M.Sm., 1977 - Maluku.
  • Alpinia rigida Ridl., 1916 - Tây New Guinea.
  • Alpinia romblonensis Elmer, 1915 - Philippines.
  • Alpinia romburghiana Valeton, 1904 - Borneo.
  • Alpinia rosacea Valeton, 1913 - New Guinea.
  • Alpinia rosea Elmer, 1915 - Philippines.
  • Alpinia roxburghii Sweet, 1826 (đồng nghĩa: A. blepharocalyx, A. bracteata Roxb., không Roscoe) - Riềng dài lông mép, riềng bẹ, riềng lá bắc to. Assam, Bangladesh, trung nam và đông nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Việt Nam.
  • Alpinia rubricaulis K.Schum., 1899 - Sulawesi.
  • Alpinia rubromaculata S.Q.Tong, 1989 - Miền nam Vân Nam.
  • Alpinia rufa (C.Presl) Náves, 1880 - Philippines.
  • Alpinia rufescens (Thwaites) K.Schum., 1904 - Sri Lanka.
  • Alpinia rugosa S.J.Chen & Z.Y.Chen, 2012 - Miền nam Hải Nam.
  • Alpinia salomonensis B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972 - Quần đảo Solomon.
  • Alpinia samoensis Reinecke, 1898 - Samoa.
  • Alpinia sandsii R.M.Sm., 1991 - Sulawesi.
  • Alpinia scabra (Blume) Náves, 1880 - Miền nam Thái Lan, Malaysia bán đảo, Java.
  • Alpinia schultzei Lauterb. ex Valeton, 1914 - Papua New Guinea.
  • Alpinia seimundii Ridl., 1922 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia sericiflora K.Schum., 1899 - New Guinea.
  • Alpinia sessiliflora Kitam., 1946 - Miền trung Đài Loan.
  • Alpinia shimadae Hayata, 1915 - Đài Loan.
  • Alpinia siamensis K.Schum., 1904 - Riềng Thái Lan, riềng Xiêm. Thái Lan, Việt Nam.
  • Alpinia sibuyanensis Elmer, 1915 - Philippines.
  • Alpinia singuliflora R.M.Sm., 1978 - Papua New Guinea.
  • Alpinia smithiae M.Sabu & Mangaly, 1991 - Tây nam Ấn Độ.
  • Alpinia stachyodes Hance, 1872 - Miền nam Trung Quốc.
  • Alpinia stenobracteolata R.M.Sm., 1978 - Papua New Guinea.
  • Alpinia stenostachys K.Schum., 1914 - Papua New Guinea.
  • Alpinia strobilacea K.Schum., 1899 - Tây New Guinea.
  • Alpinia strobiliformis T.L.Wu & S.J.Chen, 1978 - Riềng bông tròn. Vân Nam, Quảng Tây.
  • Alpinia subfusicarpa Elmer, 1915 - Philippines.
  • Alpinia submutica K.Schum., 1899 - Java.
  • Alpinia subspicata Valeton, 1914 - Papua New Guinea.
  • Alpinia subverticillata Valeton, 1913 - New Guinea.
  • Alpinia superba (Ridl.) Loes., 1930 - Tây New Guinea.
  • Alpinia suriana C.K.Lim, 2007 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia tamacuensis R.M.Sm., 1982 - Sarawak (Borneo).
  • Alpinia tonkinensis Gagnep., 1902 - Riềng Bắc Bộ, ré Bắc Bộ. Từ Quảng Tây tới miền bắc Việt Nam.
  • Alpinia tonrokuensis Hayata, 1920 - Miền bắc Đài Loan.
  • Alpinia trachyascus K.Schum., 1904 - Philippines.
  • Alpinia tristachya (Ridl.) Loes., 1930 - New Guinea.
  • Alpinia unilateralis B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972 - Quần đảo Solomon.
  • Alpinia uraiensis Hayata, 1915 - Miền bắc Đài Loan. Du nhập vào Nhật Bản và quần đảo Lưu Cầu.
  • Alpinia valetoniana Loes., 1930 - Tây New Guinea.
  • Alpinia velutina Ridl., 1921 - Riềng lông. Việt Nam.
  • Alpinia velveta R.M.Sm., 1990 - Papua New Guinea.
  • Alpinia versicolor K.Schum., 1899 - Miền bắc Sulawesi.
  • Alpinia vietnamica H.Ð.Trần, Luu & Škorničk., 2019 - Việt Nam.
  • Alpinia vitellina (Lindl.) Ridl., 1899 - Malaysia bán đảo.
  • Alpinia vitiensis Seem., 1868 - Fiji.
  • Alpinia vittata W.Bull, 1873 - Quần đảo Bismarck tới quần đảo Solomon.
  • Alpinia vulcanica Elmer, 1919 - Philippines.
  • Alpinia warburgii K.Schum., 1899 - Miền bắc Sulawesi.
  • Alpinia wenzelii Merr., 1914 - Philippines.
  • Alpinia werneri Lauterb. ex Valeton, 1914 - Papua New Guinea.
  • Alpinia womersleyi R.M.Sm., 1978 - Papua New Guinea.
  • Alpinia zerumbet (Pers.) B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972 - Riềng ấm, riềng đẹp, sẹ nước, gừng ấm, thảo đậu khấu, đại thảo khấu. Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc (trung nam, đông nam, Hải Nam), Nhật Bản, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, quần đảo Lưu Cầu, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam. Du nhập vào Ascension, Bolivia, quần đảo Canary, quần đảo Cook, Cuba, Cộng hòa Dominica, Fiji, Florida, Haiti, Hawaii, Honduras, quần đảo Leeward, New Caledonia, quần đảo Ogasawara, Philippines, Puerto Rico, St.Helena, Trinidad-Tobago, quần đảo Windward.

Hình ảnh

Tập tin:Horton Plains National Park 40.JPG|_Alpinia abundiflora_ Tập tin:Alpinia calcarata.jpg|_Alpinia calcarata_ Tập tin:Alpinia galanga (flowers).jpg|_Alpinia galanga_ Tập tin:Alpinia zerumbet (Flowers).JPG|_Alpinia zerumbet_
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Riềng** (danh pháp khoa học: **_Alpinia_**) là một chi thực vật lớn, chứa trên 240 loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài trong chi này có mặt tại các vùng có khí hậu nhiệt
**Riềng newman _Alpinia newmanii**_ là một loài cây thân thảo đa niên thuộc phân họ riềng, được các nhà khoa học Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
**Riềng** hay **riềng thuốc**, **lương khương**, **củ riềng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia officinarum_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. ## Đặc điểm nhỏ|283x283px|Cây Riềng Cây có thể cao đến 1,2 m, ra hoa
**_Chi Sầu riêng_** (danh pháp: **_Durio_**) là một chi thực vật thuộc họ Cẩm quỳ, bộ Cẩm quỳ. Một số loài cho quả ăn được gọi là sầu riêng, loài phổ biến nhất là _Durio
thumb|upright=2|Tiến hình địa chỉ IPv4 **Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4** là sự cạn kiệt của nhóm các địa chỉ IPv4 chưa được phân bố. Bởi vì kiến trúc Internet ban đầu chỉ có ít
Mùa đầu tiên của chương trình _**Chị đẹp đạp gió rẽ sóng**_ với tên gọi **_Chị đẹp đạp gió rẽ sóng 2023_** được phát sóng trên kênh truyền hình VTV3 từ ngày 28 tháng 10
**Địa chỉ IP** là viết tắt của từ tiếng Anh: _Internet Protocol_ – giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận
**Ngày Tự do Báo chí thế giới**, viết tắt là **WPFD** (World Press Freedom Day) là ngày Liên Hợp Quốc dành riêng để cổ vũ và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
**Riềng lá hẹp** hay **riềng không mũi**, **riềng hoa thưa** (danh pháp hai phần: **_Alpinia mutica_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có thể dùng làm
**Riềng đẹp** hay **riềng ấm**, **gừng ấm**, **sẹ nước**, **thảo đậu khấu**, **đại thảo khấu** (danh pháp hai phần: **_Alpinia zerumbet_**) là cây thuộc họ Gừng. Tại Trung Quốc gọi là 艳山姜 (diễm sơn khương,
**Riềng nếp** hay **hồng đậu khấu** (红豆蔻), **sơn nại**, **sơn khương tử** (danh pháp hai phần: **_Alpinia galanga_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng, được dùng làm gia vị. ## Đặc điểm Thân rễ
**Riềng tía** hay **riềng đỏ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia purpurata_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng ẩm, có thể cao đến 1,5 m, ra hoa
**Riềng rừng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia conchigera_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Việt Nam (các khu vực: Đồng
**Riềng lông** hay **riềng lông cứng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia hirsuta_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven rừng nhiệt đới ẩm ở miền nam Việt Nam.
**Riềng Hải Nam** hay **riềng Henry** (danh pháp hai phần: **_Alpinia hainanensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có thể cao đến 2 m, ra hoa tháng 4 đến tháng 6. Cây có
**Riềng đá vôi** hay **riềng núi đá** (danh pháp hai phần: **_Alpinia calcicola_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam .
**Riềng dài lông mép** hay **riềng bẹ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia blepharocalyx_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, miền Bắc Việt Nam.
**Riềng lông** hay **riềng lông nhung** (danh pháp hai phần: **_Alpinia velutina_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng ở Trung Quốc và miền Trung Việt Nam.
**Riềng Xiêm** hay **riềng Thái Lan** (danh pháp hai phần: **_Alpinia siamensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có mặt ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam
**Riềng lá nhọn** hay **ích trí**, **riềng thuốc** (danh pháp hai phần: **_Alpinia oxyphylla_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 3
**Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến 2025** là một đề án lớn thực hiện kéo dài qua nhiều năm nhằm hướng tới ,chào mừng kỷ niệm 100 năm Ngày
**Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội** (chính tả cũ: Việt-Nam thanh-niên cách mệnh đồng-chí hội) là một tổ chức của Nguyễn Ái Quốc hoạt động chống lại thực dân Pháp tại Đông
**Riềng malacca** (danh pháp hai phần: **_Alpinia malaccensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 4 m, ra hoa tháng 4 đến
**Riềng đuôi nhọn** (danh pháp hai phần: **_Alpinia macroura_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây ven suối hoặc ven rừng thưa, ra hoa tháng 10 đến tháng 12. Cây có mặt ở Thái
**Riềng maclure** (danh pháp hai phần: **_Alpinia maclurei_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có thể cao đến 2 m, ra hoa tháng 3 đến tháng 7.. Cây có mặt ở Trung Quốc
**Riềng gagnepain** (danh pháp hai phần: **_Alpinia gagnepainii_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven rừng nhiệt đới ẩm. Cây có mặt ở Việt Nam (các khu vực: Hà Nam, Ninh Bình,
**Riềng tàu** hay **lương khương** (danh pháp hai phần: **_Alpinia chinensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Malaysia, Lào, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam (các khu vực: Lào Cai,
**Riềng lưỡi ngắn** hay **ngải hoang** (danh pháp hai phần: **_Alpinia breviligulata_** hay **_Alpinia calcarata_** var. **_breviligulata_** hay **_Catimbium breviligulatum_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Việt Nam, tại các
**Riềng bông tròn** (danh pháp hai phần: **_Alpinia strobiliformis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven sườn núi ẩm và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 1,2 m, ra hoa
**Riềng Bình Nam** (danh pháp hai phần: **_Alpinia pinnanensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có thể cao đến 1,5 m, ra hoa tháng 5 đến
**Riềng Phú Thọ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia phuthoensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, mới gặp ở tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
**Riềng núi** (danh pháp hai phần: **_Alpinia oxymitra_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có mặt ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam (khu vực Hà Tiên,
**Chi Mèo (Felis)** là một chi động vật có vú nằm trong Họ Mèo gồm các loài mèo kích thước nhỏ và vừa hầu hết có nguồn gốc từ châu Phi và phía nam vĩ
:_Các nghĩa khác của từ Dracaena, xem bài Dracaena._ _Dracaena reflexa_ nhỏ|Phất dụ xanh (Phát tài) (_Dracaena sanderiana_) **Chi Huyết giác** (danh pháp khoa học: **_Dracaena_**, đồng nghĩa **_Pleomele_**, là một chi của khoảng 105
Tổ Chức Công Việc Làm Ăn. Kim Chỉ Nam Của Nhà Doanh Nghiệp Cuốn sách sẽ giúp những nhà kinh doanh sửa đổi cách thức làm việc của mình mà tăng năng suất lên gấp
Bạn đọc thân mến Sự xuất hiện, phát triển của những dòng vật liệu xây dựng mới không khiến cho những vật liệu cũ như tre nứa, mái lá, bê tông trần biến mất hoặc
Cuốn sách sẽ giúp những nhà kinh doanh sửa đổi cách thức làm việc của mình mà tăng năng suất lên gấp hai, gấp ba lần, ngay đối với những người không kinh doanh như
nhỏ|Một quầy báo tại [[Göttingen, Đức]] nhỏ|Tiệm bán tạp chí tại Mỹ **Tạp chí** là từ chỉ chung các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kỳ. ## Định nghĩa Theo định nghĩa, một
**Chi Hải đường**, còn gọi là **chi Táo tây** (danh pháp khoa học: **_Malus_**), là một chi của khoảng 30-35 loài các loài cây thân gỗ hay cây bụi nhỏ lá sớm rụng trong họ
**Chi Việt quất** (danh pháp khoa học: **_Vaccinium_**) là một chi chứa các loài cây bụi trong họ Thạch nam (Ericaceae), bao gồm các loại việt quất, mạn việt quất v.v. Chi này chứa khoảng
**Chi Vông vang** (danh pháp khoa học: **_Abelmoschus_**) hay **chi Hoàng quỳ**, **chi Thu quỳ**, là một chi có 12 loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae), có nguồn gốc từ khu
nhỏ **Phân chi Mận mơ** (danh pháp khoa học: **_Prunus subg. Prunus_**) là các loài cây gỗ có quả dạng quả hạch thuộc về chi Mận mơ (_Prunus_). Phân chi này được phân biệt với
**Chi Vượn người phương nam** (danh pháp khoa học: **_Australopithecus_**) là dạng người vượn đầu tiên, và cũng là một mắt xích quan trọng trên con đường vượn cổ tiến hoá thành người. _Australopithecus_ đã
**Chi Kiều hùng** (danh pháp khoa học: **_Calliandra_**) là một chi thực vật có hoa trong phân họ Trinh nữ, họ Đậu. Ý nghĩa tên khoa học chi này _Calliandra_ có nguồn gốc từ tiếng
**Chi Cà** (danh pháp: **_Solanum_**) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng. Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các
**Địa chỉ mạng** là một định danh cho một nút hoặc máy chủ mạng trên mạng viễn thông. Địa chỉ mạng được thiết kế để trở thành định danh duy nhất trên toàn mạng, mặc
**Cá Sấu** () là nhãn hiệu một tạp chí trào phúng diễn họa văn chương mĩ thuật tại Liên Xô và kế tục bởi Nga, tồn tại từ 1922 tới nay. ## Ý nghĩa Cái
**Chi Chích bông** (danh pháp khoa học: **_Orthotomus_**) là một chi chứa một số loài chim nhỏ. Chi này theo truyền thống thường được đặt trong họ Lâm oanh (_Sylviidae_). Nghiên cứu gần đây cho
**Chi Khúc khắc** (danh pháp khoa học: **_Smilax_**) là một chi của khoảng 200-315 loài dây leo hay cây thân thảo trong thực vật có hoa, nhiều loài trong số đó là các cây thân
**Quyền riêng tư trên Internet** (tiếng Anh là **Internet privacy**) là quyền riêng tư cá nhân (personal privacy) liên quan đến việc lưu trữ, hiển thị và cung cấp cho bên thứ ba thông tin