✨Cheo cheo Nam Dương

Cheo cheo Nam Dương

Cheo cheo Nam Dương hay còn gọi cheo cheo kanchil (danh pháp khoa học: Tragulus kanchil) là một loài động vật có vú thuộc họ Cheo cheo, bộ Guốc chẵn. Tại Việt Nam, cheo cheo sinh sống từ Lạng Sơn đến Tây Ninh.

Từ nguyên

Về danh pháp khoa học, trong tiếng Mã Lai hoặc tiếng Indonesia kancil có hai nghĩa "cheo cheo" và "người khôn ngoan". Tên loài Tragulus hợp bởi hai phần: Tragos là "con dê" trong tiếng Hy Lạp và –ulus là "nhỏ bé" trong tiếng Latin.

Về tên loài, Nam Dương là tên gọi cũ trong tiếng Việt của Indonesia.

Đặc điểm

Cheo cheo Nam Dương là động vật guốc chẵn nhỏ nhất, với ngoại hình giống hoẵng và hươu, nhưng không có tuyến lệ. Toàn thân phủ lông màu nâu đỏ, bộ lông bóng mượt, vùng ngực và dưới bụng có 3 vệt lông trắng song song với thân, lông cheo mịn, ngắn và bóng mượt. Con đực và con cái đều không có sừng, nhưng một số con trưởng thành lại có răng nanh chìa ra bên mép, con đực có răng nanh dài hơn con cái, răng nanh hàm trên phát triển thò ra ngoài miệng.

Cheo cheo Nam Dương là loài động móng guốc nhỏ nhất thế giới. Là loài thú móng guốc nhỏ nhất trong họ Cheo cheo Tragulidae, thân dài khoảng 0,4 - 0,5m, trọng lượng trung bình 1300 - 2300g. Khuôn mặt cheo cheo Nam Dương khá giống con chuột, bốn chân gầy nhẳng như que củi, kích thước không lớn hơn một con mèo nhà.

Dạng ngoài hơi giống hoẵng. Đực, cái đều không có sừng, không có tuyến trước ổ mắt, răng nanh mọc dài ngoài mép (đực dài hơn), thiếu răng cửa trên. Chi rất mảnh, ngón 3, 4 phát triển. Bộ lông ngắn, mịn, đồng màu nâu đỏ ở mặt trên và mặt bên, thẫm ở dọc giữa lưng, nhạt dần ở hai bên, dọc gáy có vệt lông đen. Dưới cằm và họng có 2 vệt trắng chung gốc, 1 vệt dọc giữa tự do; đuôi lông xù, mặt trên màu giống lưng, mặt dưới trắng nhạt. Dẫn đến nạn tuyệt chủng động vật hoang dã.

Bảo tồn

Tại Việt Nam, ở các tỉnh phía Bắc, cheo cheo gần như tuyệt chủng, ở các tỉnh phía Nam, diện tích nơi cư trú đang giảm mạnh, hiện còn ước khoảng 2000 km², chủ yếu ở Tây Nguyên. Số lượng cá thể ước tính còn dưới 10000 con, mỗi năm có thể giảm sút 3 - 4%.

Trong báo cáo công bố năm 2004 của Meijaard E. và Groves C. P., ghi nhận tại Việt Nam có 2 loài là: *T. kanchil (thuộc nhóm loài T. javanicus), nhưng trong nhóm này thì loài T. javanicus chỉ phân bố hạn chế trên đảo Java.

Cuốn Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam (2008) ghi nhận có 2 loài cheo cheo Nam Dương (Tragulus kanchil) và cheo cheo Việt Nam (Tragulus versicolor) với chú thích các sách của Việt Nam trước đây đã định danh cheo cheo Nam Dương là Tragulus javanicus, đồng nghĩa với Tragulus kanchil nhưng bây giờ đó là 2 loài khác nhau.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
nhỏ|275x275px|Các nghệ sĩ [[Nhà hát Chèo Việt Nam biểu diễn ở bờ Bắc sông Bến Hải, năm 1956)]] Một cảnh trong vở "Tiếng hát đại ngàn" của Đoàn chèo 2 - [[Nhà hát Chèo Ninh
Một buổi diễn của nhà hát Chèo Hải Dương Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Hải Dương** là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
Cổng vào nhà hát Chèo Ninh Bình Một cảnh trong vở Tiếng hát đại ngàn **Nhà hát Chèo Ninh Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, gồm 2 đoàn chèo. Nhà
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Hải Phòng** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại số 49 đường Hai Bà Trưng , thành phố Hải Phòng. Đây là
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
Số làn điệu chèo theo ước tính có khoảng trên 200 làn điệu, chủ yếu được hình thành và bắt nguồn từ các làn điệu dân ca, ca dao, thơ giàu chất văn học đằm
**Nhà hát Chèo Việt Nam** là trung tâm biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo nghệ thuật Chèo Việt Nam. Cơ quan chủ quản của Nhà hát là Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Cheo cheo Nam Dương** hay còn gọi **cheo cheo kanchil** (danh pháp khoa học: _Tragulus kanchil_) là một loài động vật có vú thuộc họ Cheo cheo, bộ Guốc chẵn. Tại Việt Nam, cheo cheo
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Hưng Yên** là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Hưng
Cổng Nhà hát Chèo Hà Nam Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam năm 2016]] **Nhà hát Chèo Hà Nam** nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ
Cổng vào nhà hát Chèo Hà Nội **Nhà hát Chèo Hà Nội** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp của thủ đô, thành lập trên cơ sở nâng cấp từ _Đoàn
**Quan Âm Thị Kính** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến
**Cheo cheo** (tiếng Anh: **Chevrotain**) là các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhỏ tạo nên **Họ Cheo cheo** (tên khoa học **Tragulidae**), và là các thành viên duy nhất còn sinh tồn
**Lưu Bình - Dương Lễ** là một trong bảy vở chèo cổ kinh điển của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Bảy vở chèo này mang tính tiêu biểu, có sức ảnh hưởng của
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Nam Định** (mỹ danh: _Chiếng chèo thành Nam_) là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ năm 1959 đến
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Phú Thọ** (tồn tại: 1959 - 2018) nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ. Đây là
**Nhà hát Chèo Quân đội ** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chèo chuyên nghiệp, trực thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà hát được thành lập trên cơ sở nâng
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
**Nhà hát Chèo Thái Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp gồm có 2 đoàn nghệ thuật chèo hoạt động chủ yếu tại tỉnh Thái Bình. Nhà hát chèo Thái Bình
**Cheo cheo Java** là một loài thú thuộc họ Cheo cheo. Khi trưởng thành đạt kích thước như một con thỏ, khiến chúng trở thành loài động vật móng guốc nhỏ nhất. Sinh sống trong
**Từ Thức** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến nay gồm:
**Cheo cheo Napu** hoặc **Napu** (danh pháp hai phần: **_Tragulus napu_**) là một loài động vật guốc chẵn thuộc họ Cheo cheo. Tại Việt Nam, loài này sống ở vài tỉnh miền trung. Phân loại
Ở Việt Nam, đã có nhiều hình thức **sân khấu cổ truyền** tồn tại từ lâu đời như hát chèo, hát tuồng, múa rối nước... và mới hơn như cải lương, kịch dân ca. Theo
nhỏ|phải|Chẩm chéo tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023 **Chẩm chéo** hay **chẳm chéo** (tiếng Thái: จิ้มแจ่ว, jim jaew; hay gọi tắt trong , **chéo**) là gia vị cổ truyền của dân tộc
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc** (2005-2018), nay đã sáp nhập vào Nhà hát nghệ thuật Vĩnh Phúc là đơn vị hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp, đóng
**Hà Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2020, Hà Nam là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 45 về số dân, xếp thứ 44 về
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Tuyên Quang** trước đây là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo độc lập, hoạt động từ năm 1962 đến năm 2009 thì sáp nhập
**Chi Cheo cheo**, tên khoa học **_Tragulus_**, là một chi động vật có vú trong họ Tragulidae, bộ Artiodactyla, gồm các loài được gọi là **cheo cheo**. Chi này được Brisson miêu tả năm 1762.
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
**Cheo cheo nước** (danh pháp hai phần: _Hyemoschus aquaticus_) là một loài động vật nhai lại móng guốc chẵn thuộc Họ Cheo cheo. Loài này phân bố ở châu Phi. Nó là Thành viên lớn
**Trinh Nguyên** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức ảnh hưởng cho các
**Ngô Thị Quắm** (sinh năm 1950), còn được biết tới với nghệ danh **Thanh Hoài** là nghệ sĩ chèo Việt Nam. Ngoài chèo, bà còn biểu diễn một số loại hình nghệ thuật dân gian
**Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005** tại Philippines với 516 vận động viên, tranh tài 30 trên 40 môn thể thao. Bùi Thị Nhung là vận động viên mang
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2012-2015 do Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra. [[Vịnh Hạ Long]] nhỏ|Du khách thăm [[Đền Ngọc Sơn và cầu Thê
**Linh dương Lelwel** hay còn gọi là **linh dương Jackson** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus lelwel_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Chúng là phân loài linh dương có nguồn
**_Đường xa vạn dặm_** (tiếng Anh: **_The Road to Infinity_**) là dự án âm nhạc của nhạc sĩ Quốc Trung cùng ban nhạc Phương Đông được thực hiện vào đầu năm 2004. Đây chính là
**Diễm Lộc**, tên đầy đủ là **Phan Thị Lộc** (sinh năm 1938), ## Đầu đời Diễm Lộc, tên khai sinh là Phan Thị Lộc, sinh năm 1938 tại Ba Vì, Sơn Tây, bà mồ côi
**Việt Nam** tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 tại thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2007. ## Thành tích ### Bảng huy
Việt Nam đã tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024 tại Paris từ ngày 26 tháng 7 đến 11 tháng 8 năm 2024. Đây là lần thứ 11 Việt Nam tham dự Thế vận
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và
Việc **thờ hổ**, sùng bái loài hổ được ghi nhận một cách đa dạng trên khắp các vùng miền của Việt Nam, từ vùng rừng núi sơn cước cho đến vùng đồng bằng và đến
**Linh dương Koke** hay còn gọi là **linh dương kongoni** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus cokii_) là một phân loài của loài Alcelaphus buselaphus. Đây là một loài linh dương bản địa linh dương
**Vườn quốc gia Kui Buri** là một vườn quốc gia nằm trên khu vực Các đồi Tenasserim, thuộc tỉnh Prachuap Khiri Khan, Thái Lan. Được thành lập vào năm 1999, nó là một phần của
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Hà Nam Ninh** là một tỉnh cũ của Việt Nam, tồn tại từ năm 1975 đến năm 1991. Địa giới hành chính tỉnh Hà Nam Ninh tương ứng với tỉnh Ninh Bình ngày nay. ##
nhỏ|phải|Họ Dương (楊) viết bằng [[chữ Hán]] **Dương** (楊, 陽 hay 羊) là họ người Á Đông. Họ Dương 楊 phổ biến thứ 6 tại Trung Quốc. Họ này cũng tương đối phổ biến tại